Đặc điểm giải phẫu bệnh Carcinôm vú xâm lấn kiểu hình bộ ba âm tính
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 625.89 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ung thư vú hiện nay vẫn đang là ung thư phổ biến thứ hai trên toàn thế giới, và là ung thư phổ biến nhất ở nữ. Xuất độ mới mắc ung thư vú trên toàn thế giới vào năm 2012 là 43,1 ca trên 100.000 người, trong đó ở Việt Nam là 23 ca trên 100.000 người. Carcinôm vú ba âm tính được xem là một thể bệnh có nguy cơ cao vì không có cơ hội điều trị liệu pháp nội tiết và liệu pháp nhắm trúng đích.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm giải phẫu bệnh Carcinôm vú xâm lấn kiểu hình bộ ba âm tínhNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CARCINÔM VÚ XÂM LẤN KIỂU HÌNH BỘ BA ÂM TÍNH Lư Bạch Kim*, Đoàn Thị Phương Thảo**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư vú hiện nay vẫn đang là ung thư phổ biến thứ hai trên toàn thế giới, và là ung thư phổbiến nhất ở nữ. Xuất độ mới mắc ung thư vú trên toàn thế giới vào năm 2012 là 43,1 ca trên 100.000 người,trong đó ở Việt Nam là 23 ca trên 100.000 người. Carcinôm vú ba âm tính được xem là một thể bệnh có nguy cơcao vì không có cơ hội điều trị liệu pháp nội tiết và liệu pháp nhắm trúng đích. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ carcinôm vú ba âm tính và đặc điểm đặc trưng carcinôm vú ba âm tính trong nhómnghiêm cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 195 bệnh nhân được chẩn đoán carcinômvú xâm nhiễm và điều trị tại bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 3 năm 2015. Kết quả: Carcinôm vú ba âm tính chiếm tỉ lệ 17,9%. Nhóm Lòng ống B chiếm tỉ lệ nhiều nhất, kế đến lànhóm HER2, nhóm lòng ống A chiếm tỉ lệ thấp nhất trong nhóm nghiên cứu này. Độ tuổi thường gặp củacarcinôm vú ba âm tính trên 50 tuổi, nhưng nhóm tuổi trẻ ≤ 35 tuổi trong phân nhóm này cao hơn so với cácphân nhóm khác. Loại mô học carcinôm vú ba âm tính đa dạng, chủ yếu là loại không đặc hiệu. Ngoài ra các loạimô học carcinôm với đặc điểm dạng tủy, carcinôm bọc dạng tuyến đặc trưng hóa mô miễn dịch thuộc nhómcarcinôm vú ba âm tính. Carcinôm vú ba âm tính thường có độ mô học cao, hoại tử bướu. So với các loại mô họcdạng ống nhỏ, dạng nhầy thường dương tính với thụ thể nội tiết và thuộc nhóm Lòng ống A hay Lòng ống B. Tỉlệ biểu hiện CK5/6 trong phân nhóm carcinôm vú ba âm tính là 14,7%. Kết luận: Carcinôm vú ba âm tính đa dạng về loại mô học, tiên lượng bệnh, điều trị chủ yếu là hóa trị. Cầncó các nghiên cứu với thời gian dài hơn nhằm theo dõi sống còn của bệnh. Việc sử dụng thêm các dấu ấn miễndịch để phân nhóm carcinôm vú ba âm tính nhằm kiểm soát bệnh tốt hơn vẫn còn đang nghiên cứu. Từ khóa: carcinôm vú ba âm tính, carcinôm với đặc điểm dạng tủy, carcinôm bọc dạng tuyến, Lòng ống A,Lòng ống B.ABSTRACT THE PATHOLOGIC CHARACTERISTICS OF TRIPLE NEGATIVE INVASIVE BREAST CARCINOMA Lu Bach Kim, Doan Thi Phuong Thao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 134 - 143 Background: Breast cancer remains the second most common type of cancer worldwide, and the mostcommon type of cancer within the female population. Incidence rate in 2012 was 43 per 100,000; for Vietnam, therate was 23 per 100,000. Triple negative breast cancer is considered to be high risk as this particular type of cancerdoes not have receptors that are targets for treatment today. Objectives: Assessing proportion of triple negative breast cancer and identifiable traces of triple negativebreast cancer within the research base. Method: A descriptive study was performed on 195 patients diagnosed with invasive breast carcer andunderwent treatment at Ho Chi Minh City Oncology Hospital from January 2015 to March 2015. * Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh ** Bộ môn Giải phẫu bệnh, ĐH Y Dược TP.Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS Lư Bạch Kim ĐT: 0979502375 Email: bachkimlu@yahoo.com134Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Results: Triple negative breast cancer represents 17.9% of all cases in the research population. Luminal Btumors show highest tumor rate, with HER2 comes second. Luminal A tumors show the lowest rate within thistarget group. The typical age range for triple negative breast carcinoma is 50 and above; at the same time, theyounger age group (at or younger than 35) has higher rate of triple negative breast carcinoma than other agegroups. There is an array of triple negative breast cancer morphology, primarily invasive carcinoma of no specialtype. In addition, we also have carcinoma with medullary features, adenoid cystic carcinoma classified in triplenegative breast cancer. Triple negative breast cancer tends to have grad 3, poorly differentiated, tumor necrosis.As compared to other well differentiated carcinomas, such as tubular carcinoma and mucinous carcinoma, oftenexpressed hormonal receptors and belongs to Luminal A or Luminal B. The ratio of CK5/6 appearance in sub-category of triple negative breast cancer is 14.7%. Conclusions: Breast carcinoma is diverse in morphological forms and prognoses, and chemotherapy remainsthe main treatment. There need to be more researches over longer periods of time to ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm giải phẫu bệnh Carcinôm vú xâm lấn kiểu hình bộ ba âm tínhNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CARCINÔM VÚ XÂM LẤN KIỂU HÌNH BỘ BA ÂM TÍNH Lư Bạch Kim*, Đoàn Thị Phương Thảo**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư vú hiện nay vẫn đang là ung thư phổ biến thứ hai trên toàn thế giới, và là ung thư phổbiến nhất ở nữ. Xuất độ mới mắc ung thư vú trên toàn thế giới vào năm 2012 là 43,1 ca trên 100.000 người,trong đó ở Việt Nam là 23 ca trên 100.000 người. Carcinôm vú ba âm tính được xem là một thể bệnh có nguy cơcao vì không có cơ hội điều trị liệu pháp nội tiết và liệu pháp nhắm trúng đích. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ carcinôm vú ba âm tính và đặc điểm đặc trưng carcinôm vú ba âm tính trong nhómnghiêm cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 195 bệnh nhân được chẩn đoán carcinômvú xâm nhiễm và điều trị tại bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 3 năm 2015. Kết quả: Carcinôm vú ba âm tính chiếm tỉ lệ 17,9%. Nhóm Lòng ống B chiếm tỉ lệ nhiều nhất, kế đến lànhóm HER2, nhóm lòng ống A chiếm tỉ lệ thấp nhất trong nhóm nghiên cứu này. Độ tuổi thường gặp củacarcinôm vú ba âm tính trên 50 tuổi, nhưng nhóm tuổi trẻ ≤ 35 tuổi trong phân nhóm này cao hơn so với cácphân nhóm khác. Loại mô học carcinôm vú ba âm tính đa dạng, chủ yếu là loại không đặc hiệu. Ngoài ra các loạimô học carcinôm với đặc điểm dạng tủy, carcinôm bọc dạng tuyến đặc trưng hóa mô miễn dịch thuộc nhómcarcinôm vú ba âm tính. Carcinôm vú ba âm tính thường có độ mô học cao, hoại tử bướu. So với các loại mô họcdạng ống nhỏ, dạng nhầy thường dương tính với thụ thể nội tiết và thuộc nhóm Lòng ống A hay Lòng ống B. Tỉlệ biểu hiện CK5/6 trong phân nhóm carcinôm vú ba âm tính là 14,7%. Kết luận: Carcinôm vú ba âm tính đa dạng về loại mô học, tiên lượng bệnh, điều trị chủ yếu là hóa trị. Cầncó các nghiên cứu với thời gian dài hơn nhằm theo dõi sống còn của bệnh. Việc sử dụng thêm các dấu ấn miễndịch để phân nhóm carcinôm vú ba âm tính nhằm kiểm soát bệnh tốt hơn vẫn còn đang nghiên cứu. Từ khóa: carcinôm vú ba âm tính, carcinôm với đặc điểm dạng tủy, carcinôm bọc dạng tuyến, Lòng ống A,Lòng ống B.ABSTRACT THE PATHOLOGIC CHARACTERISTICS OF TRIPLE NEGATIVE INVASIVE BREAST CARCINOMA Lu Bach Kim, Doan Thi Phuong Thao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 134 - 143 Background: Breast cancer remains the second most common type of cancer worldwide, and the mostcommon type of cancer within the female population. Incidence rate in 2012 was 43 per 100,000; for Vietnam, therate was 23 per 100,000. Triple negative breast cancer is considered to be high risk as this particular type of cancerdoes not have receptors that are targets for treatment today. Objectives: Assessing proportion of triple negative breast cancer and identifiable traces of triple negativebreast cancer within the research base. Method: A descriptive study was performed on 195 patients diagnosed with invasive breast carcer andunderwent treatment at Ho Chi Minh City Oncology Hospital from January 2015 to March 2015. * Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh ** Bộ môn Giải phẫu bệnh, ĐH Y Dược TP.Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS Lư Bạch Kim ĐT: 0979502375 Email: bachkimlu@yahoo.com134Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Results: Triple negative breast cancer represents 17.9% of all cases in the research population. Luminal Btumors show highest tumor rate, with HER2 comes second. Luminal A tumors show the lowest rate within thistarget group. The typical age range for triple negative breast carcinoma is 50 and above; at the same time, theyounger age group (at or younger than 35) has higher rate of triple negative breast carcinoma than other agegroups. There is an array of triple negative breast cancer morphology, primarily invasive carcinoma of no specialtype. In addition, we also have carcinoma with medullary features, adenoid cystic carcinoma classified in triplenegative breast cancer. Triple negative breast cancer tends to have grad 3, poorly differentiated, tumor necrosis.As compared to other well differentiated carcinomas, such as tubular carcinoma and mucinous carcinoma, oftenexpressed hormonal receptors and belongs to Luminal A or Luminal B. The ratio of CK5/6 appearance in sub-category of triple negative breast cancer is 14.7%. Conclusions: Breast carcinoma is diverse in morphological forms and prognoses, and chemotherapy remainsthe main treatment. There need to be more researches over longer periods of time to ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Carcinôm vú ba âm tính carcinôm với đặc điểm dạng tủy Carcinôm bọc dạng tuyếnTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 214 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
8 trang 188 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0