Đặc điểm hình thái học và định danh phân tử loài sán dây gây tác hại chủ yếu trên chó tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 767.91 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định loài sán dây gây tác hại chủ yếu trên chó nuôi tại một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Có 882 cá thể chó đã được mổ khám toàn diện để xác định tỷ lệ, cường độ và loài sán ký sinh ở chó.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm hình thái học và định danh phân tử loài sán dây gây tác hại chủ yếu trên chó tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 4 - 2018 ÑAËC ÑIEÅM HÌNH THAÙI HOÏC VAØ ÑÒNH DANH PHAÂN TÖÛ LOAØI SAÙN DAÂY GAÂY TAÙC HAÏI CHUÛ YEÁU TREÂN CHOÙ TAÏI MOÄT SOÁ TÆNH ÑOÀNG BAÈNG SOÂNG CÖÛU LONG Nguyễn Phi Bằng1, Nguyễn Hồ Bảo Trân2, Nguyễn Hữu Hưng2 TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định loài sán dây gây tác hại chủ yếu trên chó nuôi tại một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Có 882 cá thể chó đã được mổ khám toàn diện để xác định tỷ lệ, cường độ và loài sán ký sinh ở chó. Kết quả nghiên cứu cho thấy tại địa bàn khảo sát, chó nuôi bị nhiễm sán dây với tỷ lệ là 26,30% và đã tìm thấy ít nhất 5 loài sán dây ký sinh trên chó nuôi là Dipylidium caninum, Spirometra mansoni, Taenia pisiformis, Taenia hydatigena, Diphylobothrium latum. Trong đó, Dipylidium caninum là loài sán dây thuộc bộ Cyclophylidae có tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm cao nhất. Đề tài đã mô tả các đặc điểm hình thái chi tiết để nhận dạng loài sán dây qua các bộ phận cấu tạo khác nhau như: đốt đầu, đốt cổ, đốt trưởng thành, đốt chứa trứng. Gen 28S rDNA của loài sán dây D. caninum đã được giải trình tự và so sánh với chuỗi DNA của sán dây D. caninum khác đã đăng ký trên Ngân hàng gen thế giới NCBI (National Center for Biotechnology Information/USA). Kết quả so sánh cho thấy chuỗi DNA của sán dây trong nghiên cứu có mức tương đồng cao (96%) so với loài sán dây D. caninum của Mỹ trên Ngân hàng gen thế giới với mã đăng ký là AF023120.1. Từ khoá: chó, sán dây, tỷ lệ nhiễm, Dipylidium caninum, đặc điểm hình thái, định danh phân tử, ĐBSCL Morphological characterization and molecular identification of a main cestode species in dogs in several provinces of Mekong Delta Nguyen Phi Bang, Nguyen Ho Bao Tran, Nguyen Huu Hung SUMMARY The study was conducted to identify the major cestode species infecting in the investigated dogs in some provinces of the Mekong Delta, Viet Nam. There were 882 dogs examined for tapeworm infection rate, intensity and tapeworm species by a comprehensive method. The morphological features of tapeworm were identified for their properties, such as: colex, neck, mature proglottid, gravid proglottid and egg. The studied results showed that the infection rate of parasitic tapeworms in the examined dogs was 26.3%. Five infected cestode species were identified, such as Dipylidium caninum, Spirometra mansoni, Taenia pisiformis, Taenia hydatigena and Diphylobothrium latum. Among them, Dipylidium caninum was the most common tapeworm species infecting with the highest infection rate and intensity in the examined dogs. The similarity level of the 28S rDNA gene sequence of the identified tapeworm species (D. caninum) was 96% in comparison with those of the American tapeworm (D. caninum) on the World Genealogical Bank with the registration code AF023120.1. Keywords: dogs, cestodes, prevalence, Dipylidium caninum, morphological feature, molecular identification, Mekong delta. I. ĐẶT VẤN ĐỀ chó có mối gắn kết rất thân thiết với trẻ em trong gia đình, mang lại nhiều niềm vui cho các thành viên trong Loài chó được con người thuần hóa từ rất sớm gia đình (Paul et al., 1996). Hiện nay số lượng chó nuôi ở và được nuôi rộng rãi ở khắp các quốc gia trên thế nước ta tại các hộ gia đình rất lớn, có đến hơn 9 triệu con, giới, ít nhất cũng 10.000 năm. Chó nhà là họ hàng trong đó đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có khoảng của chó sói, đã từng sống hoang dã ở khắp châu Âu, 1,1 triệu con, chiếm hơn 12% tổng đàn của cả nước (Bộ châu Á và Bắc Mỹ (Phạm Ngọc Thạch, 2010). Cho Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2016). Chó là đến nay trên thế giới có khoảng 400-450 giống chó người bạn thân thiết và gần gũi nhất của con người nên (Lê Văn Thọ, 2010). Nhiều nghiên cứu cho thấy chó cũng là một trong những nguồn truyền lây bệnh từ 1. Khoa Nông Nghiệp và TNTN, Đại học An Giang động vật sang người, trong đó, bệnh do sán dây trên chó 2. Khoa Nông Nghiệp và SHƯD, Đại học Cần Thơ 55 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 4 - 2018 là những bệnh tiềm tàng gây ảnh hưởng nghiêm trọng khám toàn diện của Skrjabin (1963). đến sức khoẻ của chó và cả con người. Thói quen nuôi Việc định danh phân loại dựa vào một số đặc chó thả tự do là một trong những yếu tố nguy cơ quan điểm về hình thái, cấu tạo của sán dây và xác định trọng làm cho mầm bệnh lây lan và phát tán rất khó kiểm loài dựa theo mô tả của các tác giả Bowman et al., soát (Agnieszka Tylkowska et al., 2010; Jahangir Abdi (2003) và Soulsby (1982). et al., 2013). Xác định loài sán dây chủ yếu gây tác hại trên chó có khả năng lây truyền sang người và mô tả đặc Định danh phân tử sán dây nhiễm phổ biến nhất: điểm hình thái học và định danh phân tử của loài sán dây Mẫu sán dây được rữa sạch bằng nước muối sinh lý, này là công tác hết sức quan trọng trong chẩn đoán cũng sau đó cố định trong cồn 70% và bảo quản lạnh ở như thực hành phòng chống bệnh sán dây trên chó và bảo -200C cho đến khi sử dụng. Nghiên cứu đã khuếch đại vệ sức khoẻ cộng đồng. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm hình thái học và định danh phân tử loài sán dây gây tác hại chủ yếu trên chó tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 4 - 2018 ÑAËC ÑIEÅM HÌNH THAÙI HOÏC VAØ ÑÒNH DANH PHAÂN TÖÛ LOAØI SAÙN DAÂY GAÂY TAÙC HAÏI CHUÛ YEÁU TREÂN CHOÙ TAÏI MOÄT SOÁ TÆNH ÑOÀNG BAÈNG SOÂNG CÖÛU LONG Nguyễn Phi Bằng1, Nguyễn Hồ Bảo Trân2, Nguyễn Hữu Hưng2 TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định loài sán dây gây tác hại chủ yếu trên chó nuôi tại một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Có 882 cá thể chó đã được mổ khám toàn diện để xác định tỷ lệ, cường độ và loài sán ký sinh ở chó. Kết quả nghiên cứu cho thấy tại địa bàn khảo sát, chó nuôi bị nhiễm sán dây với tỷ lệ là 26,30% và đã tìm thấy ít nhất 5 loài sán dây ký sinh trên chó nuôi là Dipylidium caninum, Spirometra mansoni, Taenia pisiformis, Taenia hydatigena, Diphylobothrium latum. Trong đó, Dipylidium caninum là loài sán dây thuộc bộ Cyclophylidae có tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm cao nhất. Đề tài đã mô tả các đặc điểm hình thái chi tiết để nhận dạng loài sán dây qua các bộ phận cấu tạo khác nhau như: đốt đầu, đốt cổ, đốt trưởng thành, đốt chứa trứng. Gen 28S rDNA của loài sán dây D. caninum đã được giải trình tự và so sánh với chuỗi DNA của sán dây D. caninum khác đã đăng ký trên Ngân hàng gen thế giới NCBI (National Center for Biotechnology Information/USA). Kết quả so sánh cho thấy chuỗi DNA của sán dây trong nghiên cứu có mức tương đồng cao (96%) so với loài sán dây D. caninum của Mỹ trên Ngân hàng gen thế giới với mã đăng ký là AF023120.1. Từ khoá: chó, sán dây, tỷ lệ nhiễm, Dipylidium caninum, đặc điểm hình thái, định danh phân tử, ĐBSCL Morphological characterization and molecular identification of a main cestode species in dogs in several provinces of Mekong Delta Nguyen Phi Bang, Nguyen Ho Bao Tran, Nguyen Huu Hung SUMMARY The study was conducted to identify the major cestode species infecting in the investigated dogs in some provinces of the Mekong Delta, Viet Nam. There were 882 dogs examined for tapeworm infection rate, intensity and tapeworm species by a comprehensive method. The morphological features of tapeworm were identified for their properties, such as: colex, neck, mature proglottid, gravid proglottid and egg. The studied results showed that the infection rate of parasitic tapeworms in the examined dogs was 26.3%. Five infected cestode species were identified, such as Dipylidium caninum, Spirometra mansoni, Taenia pisiformis, Taenia hydatigena and Diphylobothrium latum. Among them, Dipylidium caninum was the most common tapeworm species infecting with the highest infection rate and intensity in the examined dogs. The similarity level of the 28S rDNA gene sequence of the identified tapeworm species (D. caninum) was 96% in comparison with those of the American tapeworm (D. caninum) on the World Genealogical Bank with the registration code AF023120.1. Keywords: dogs, cestodes, prevalence, Dipylidium caninum, morphological feature, molecular identification, Mekong delta. I. ĐẶT VẤN ĐỀ chó có mối gắn kết rất thân thiết với trẻ em trong gia đình, mang lại nhiều niềm vui cho các thành viên trong Loài chó được con người thuần hóa từ rất sớm gia đình (Paul et al., 1996). Hiện nay số lượng chó nuôi ở và được nuôi rộng rãi ở khắp các quốc gia trên thế nước ta tại các hộ gia đình rất lớn, có đến hơn 9 triệu con, giới, ít nhất cũng 10.000 năm. Chó nhà là họ hàng trong đó đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có khoảng của chó sói, đã từng sống hoang dã ở khắp châu Âu, 1,1 triệu con, chiếm hơn 12% tổng đàn của cả nước (Bộ châu Á và Bắc Mỹ (Phạm Ngọc Thạch, 2010). Cho Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2016). Chó là đến nay trên thế giới có khoảng 400-450 giống chó người bạn thân thiết và gần gũi nhất của con người nên (Lê Văn Thọ, 2010). Nhiều nghiên cứu cho thấy chó cũng là một trong những nguồn truyền lây bệnh từ 1. Khoa Nông Nghiệp và TNTN, Đại học An Giang động vật sang người, trong đó, bệnh do sán dây trên chó 2. Khoa Nông Nghiệp và SHƯD, Đại học Cần Thơ 55 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 4 - 2018 là những bệnh tiềm tàng gây ảnh hưởng nghiêm trọng khám toàn diện của Skrjabin (1963). đến sức khoẻ của chó và cả con người. Thói quen nuôi Việc định danh phân loại dựa vào một số đặc chó thả tự do là một trong những yếu tố nguy cơ quan điểm về hình thái, cấu tạo của sán dây và xác định trọng làm cho mầm bệnh lây lan và phát tán rất khó kiểm loài dựa theo mô tả của các tác giả Bowman et al., soát (Agnieszka Tylkowska et al., 2010; Jahangir Abdi (2003) và Soulsby (1982). et al., 2013). Xác định loài sán dây chủ yếu gây tác hại trên chó có khả năng lây truyền sang người và mô tả đặc Định danh phân tử sán dây nhiễm phổ biến nhất: điểm hình thái học và định danh phân tử của loài sán dây Mẫu sán dây được rữa sạch bằng nước muối sinh lý, này là công tác hết sức quan trọng trong chẩn đoán cũng sau đó cố định trong cồn 70% và bảo quản lạnh ở như thực hành phòng chống bệnh sán dây trên chó và bảo -200C cho đến khi sử dụng. Nghiên cứu đã khuếch đại vệ sức khoẻ cộng đồng. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tỷ lệ nhiễm sán dây trên chó Định danh phân tử loài sán dây Loài sán dây gây hại trên chó Đồng bằng sông Cửu Long Loài sán ký sinh ở chóGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Phan Bội Châu, Hiệp Đức
6 trang 340 0 0 -
Đề thi học sinh giỏi môn Địa lí lớp 12 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Mai Anh Tuấn, Thanh Hóa
10 trang 155 0 0 -
Báo cáo thực tập: Đánh giá các hệ thống canh tác chính ở đồng bằng sông Cửu Long
20 trang 139 0 0 -
8 trang 114 0 0
-
2 trang 109 0 0
-
4 trang 86 0 0
-
6 trang 49 0 0
-
Phát triển tài nguyên môi trường đồng bằng sông Cửu Long: Phần 1
196 trang 45 0 0 -
157 trang 44 0 0
-
Hiện trạng đời sống văn học đồng bằng sông Cửu Long (từ năm 2000 đến nay) - Nguyễn Văn Kha
237 trang 42 1 0