Đặc điểm hình thái tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân hẹp van động mạch chủ nặng có chỉ định phẫu thuật
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 273.21 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát hình thái tổn thương ĐMV qua chụp ĐMV cản quang qua da ở bệnh nhân hẹp van ĐMC nặng, có chỉ định phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm hình thái tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân hẹp van động mạch chủ nặng có chỉ định phẫu thuậtNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN HẸP VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ NẶNG CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT Đặng Duy Phương*, Đỗ Quang Huân*TÓM TẮT Trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh động mạch vành (ĐMV) ở bệnh nhân hẹp van động mạch chủ (ĐMC) nặng là10-20%. Tại Việt Nam, chưa có nhiều báo cáo trên cùng đối tượng với cỡ mẫu thuyết phục. Mục tiêu: Khảo sát hình thái tổn thương ĐMV qua chụp ĐMV cản quang qua da ở bệnh nhân hẹp vanĐMC nặng, có chỉ định phẫu thuật. Đối tượng, phương pháp: 140 bệnh nhân hẹp van ĐMC nặng có chỉ định phẫu thuật, được chụp ĐMVcản quang tại Viện Tim TP.HCM trong từ 05/2000 – 05/2015. Thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang. Xácđịnh hình thái và mức độ tổn thương hệ ĐMV bằng kỹ thuật chụp chụp mạch máu xóa nền. Kết quả: Tỷ lệ hẹp ĐMV trên 30% chiếm 30,5%; trên 50% chiếm 12,7%, trong đó chủ yếu là tổn thươngở một nhánh ĐMV. Tỷ lệ hẹp động mạch xuống trước trái chiếm ưu thế so với động mạch vành phải và độngmạch mũ. Kết luận: Tổn thương hẹp ĐMV thường gặp ở bệnh nhân hẹp van ĐMC nặng. Cần chỉ định chụp ĐMVcản quang cho bệnh nhân hẹp van ĐMC nặng trước phẫu thuật thay van. Từ khóa: Hẹp van động mạch chủ, hẹp động mạch vànhABSTRACT CHARACTERISTICS OF CORONARY ARTERY DISEASE IN SEVERE AORTIC STENOSIS PATIENTS UNDERGOING VALVULAR OPERATION Dang Duy Phuong, Do Quang Huan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 208 - 212 The incidence of coronary artery disease in patients with severe aortic stenosis worldwide is 10-20%. InVietnam, there has not been enough reports on the same subject with convincing sample size. Purpose: To investigate coronary lesion morphology through percutaneous coronary angioplasty inpatients with severe aortic stenosis. Subjects and method: 140 severe aortic stenosis patients undergoing valvular replacement operation,taken percutaneous coronary angioplasty at the Heart Institute of Ho Chi Minh City from 05/2000 - 05/2015.The study design was cross-sectional descriptive. Determination of the morphology and category of coronarylesions, using the digital subtraction angioplasty. Results: The frequencies of over 30%-stenosed and over 50%-stenosed coronary arteries account for 30.5%and 12.7%, respectively, in which is mainly one branch of coronary system. The stenosis of the left anteriordescending arteries were dominant to the right coronary arteries and circumflex arteries. Conclusion: Coronary arteries stenosis were common in severe aortic stenosis patients. Percutaneouscoronary angioplasty is recommended in severe aortic stenosis patients undergoing valve replacement surgery. Key words: aortic valve stenosis; coronary artery stenosis * Viện Tim TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. BS. Đặng Duy Phương ĐT: 0989014314 Email: drdangduyphuong@gmail.com208 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y họcĐẶT VẤN ĐỀ thống máy chụp mạch máu kỹ thuật số xóa nền (Phillips) tại đơn vị Thông Tim Can Thiệp của Bệnh hẹp van động mạch chủ (ĐMC) là bất Viện Tim TP.Hồ Chí Minh. Mức độ hẹp đượcthường phổ biến nhất của các bệnh van tim. biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm đường kính chỗTrong những năm qua, tần suất bệnh van ĐMC hẹp so với đoạn mạch vành bình thường ngayhậu thấp giảm dần, trong khi tần suất hẹp van sát chỗ hẹp.ĐMC do thoái hóa, vôi hóa van lại tăng lên. Dođó, những bệnh nhân này thường có kèm theo Xử lý số liệubệnh hẹp động mạch vành (ĐMV). Ảnh hưởng Quản lý, phân tích thông tin và xử lý số liệubất lợi của bệnh ĐMV không được điều trị trên bằng phần mềm SPSS 20.0.kết cục lâm sàng ngắn hạn và dài hạn sau phẫu Đạo đức nghiên cứuthuật bệnh van tim khiến cho việc xác định chẩn Nghiên cứu tuân thủ đầy đủ các nguyên tắcđoán bệnh ĐMV trước phẫu thuật cần phải đạo đức trong nghiên cứu y học.được khảo sát, ngay cả ở những bệnh nhânkhông có triệu chứng. Tỷ lệ mắc bệnh ĐMV ở KẾT QUẢnhững bệnh nhân trải qua thay van là 10-20% ở Từ tháng 05/2000 đến hết tháng 05/2015 cócác nước phát triển(1,4). Trên thế giới, đã có nhiều tổng cộng 140 bệnh nhân thỏa các tiêu chuẩnnghiên cứu về đặc điểm tổn thương động mạch chọn mẫu được nhận vào nghiên cứu. Tuổivành ở bệnh nhân hẹp van ĐMC có chỉ định trung bình là 58 tuổi (58 ± 9,44), tuổi lớn nhất 75,phẫu thuật(2). Tại Việt Nam, hiện nay, chỉ có tuổi nhỏ nhất 35.nghiên cứu của tác giả Võ Bằng Giáp, Huỳnh Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứuVăn Minh và cộng sự khảo sát bệnh van tim ở Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứunhững bệnh nhân có chỉ định chụp ĐMV(12). Nhóm tuổi GiớiTuy nhiên, các kết quả có nhiều khác biệt đáng Đặc Tổng điểm 60 cộngkể. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện với ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm hình thái tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân hẹp van động mạch chủ nặng có chỉ định phẫu thuậtNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN HẸP VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ NẶNG CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT Đặng Duy Phương*, Đỗ Quang Huân*TÓM TẮT Trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh động mạch vành (ĐMV) ở bệnh nhân hẹp van động mạch chủ (ĐMC) nặng là10-20%. Tại Việt Nam, chưa có nhiều báo cáo trên cùng đối tượng với cỡ mẫu thuyết phục. Mục tiêu: Khảo sát hình thái tổn thương ĐMV qua chụp ĐMV cản quang qua da ở bệnh nhân hẹp vanĐMC nặng, có chỉ định phẫu thuật. Đối tượng, phương pháp: 140 bệnh nhân hẹp van ĐMC nặng có chỉ định phẫu thuật, được chụp ĐMVcản quang tại Viện Tim TP.HCM trong từ 05/2000 – 05/2015. Thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang. Xácđịnh hình thái và mức độ tổn thương hệ ĐMV bằng kỹ thuật chụp chụp mạch máu xóa nền. Kết quả: Tỷ lệ hẹp ĐMV trên 30% chiếm 30,5%; trên 50% chiếm 12,7%, trong đó chủ yếu là tổn thươngở một nhánh ĐMV. Tỷ lệ hẹp động mạch xuống trước trái chiếm ưu thế so với động mạch vành phải và độngmạch mũ. Kết luận: Tổn thương hẹp ĐMV thường gặp ở bệnh nhân hẹp van ĐMC nặng. Cần chỉ định chụp ĐMVcản quang cho bệnh nhân hẹp van ĐMC nặng trước phẫu thuật thay van. Từ khóa: Hẹp van động mạch chủ, hẹp động mạch vànhABSTRACT CHARACTERISTICS OF CORONARY ARTERY DISEASE IN SEVERE AORTIC STENOSIS PATIENTS UNDERGOING VALVULAR OPERATION Dang Duy Phuong, Do Quang Huan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 208 - 212 The incidence of coronary artery disease in patients with severe aortic stenosis worldwide is 10-20%. InVietnam, there has not been enough reports on the same subject with convincing sample size. Purpose: To investigate coronary lesion morphology through percutaneous coronary angioplasty inpatients with severe aortic stenosis. Subjects and method: 140 severe aortic stenosis patients undergoing valvular replacement operation,taken percutaneous coronary angioplasty at the Heart Institute of Ho Chi Minh City from 05/2000 - 05/2015.The study design was cross-sectional descriptive. Determination of the morphology and category of coronarylesions, using the digital subtraction angioplasty. Results: The frequencies of over 30%-stenosed and over 50%-stenosed coronary arteries account for 30.5%and 12.7%, respectively, in which is mainly one branch of coronary system. The stenosis of the left anteriordescending arteries were dominant to the right coronary arteries and circumflex arteries. Conclusion: Coronary arteries stenosis were common in severe aortic stenosis patients. Percutaneouscoronary angioplasty is recommended in severe aortic stenosis patients undergoing valve replacement surgery. Key words: aortic valve stenosis; coronary artery stenosis * Viện Tim TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. BS. Đặng Duy Phương ĐT: 0989014314 Email: drdangduyphuong@gmail.com208 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y họcĐẶT VẤN ĐỀ thống máy chụp mạch máu kỹ thuật số xóa nền (Phillips) tại đơn vị Thông Tim Can Thiệp của Bệnh hẹp van động mạch chủ (ĐMC) là bất Viện Tim TP.Hồ Chí Minh. Mức độ hẹp đượcthường phổ biến nhất của các bệnh van tim. biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm đường kính chỗTrong những năm qua, tần suất bệnh van ĐMC hẹp so với đoạn mạch vành bình thường ngayhậu thấp giảm dần, trong khi tần suất hẹp van sát chỗ hẹp.ĐMC do thoái hóa, vôi hóa van lại tăng lên. Dođó, những bệnh nhân này thường có kèm theo Xử lý số liệubệnh hẹp động mạch vành (ĐMV). Ảnh hưởng Quản lý, phân tích thông tin và xử lý số liệubất lợi của bệnh ĐMV không được điều trị trên bằng phần mềm SPSS 20.0.kết cục lâm sàng ngắn hạn và dài hạn sau phẫu Đạo đức nghiên cứuthuật bệnh van tim khiến cho việc xác định chẩn Nghiên cứu tuân thủ đầy đủ các nguyên tắcđoán bệnh ĐMV trước phẫu thuật cần phải đạo đức trong nghiên cứu y học.được khảo sát, ngay cả ở những bệnh nhânkhông có triệu chứng. Tỷ lệ mắc bệnh ĐMV ở KẾT QUẢnhững bệnh nhân trải qua thay van là 10-20% ở Từ tháng 05/2000 đến hết tháng 05/2015 cócác nước phát triển(1,4). Trên thế giới, đã có nhiều tổng cộng 140 bệnh nhân thỏa các tiêu chuẩnnghiên cứu về đặc điểm tổn thương động mạch chọn mẫu được nhận vào nghiên cứu. Tuổivành ở bệnh nhân hẹp van ĐMC có chỉ định trung bình là 58 tuổi (58 ± 9,44), tuổi lớn nhất 75,phẫu thuật(2). Tại Việt Nam, hiện nay, chỉ có tuổi nhỏ nhất 35.nghiên cứu của tác giả Võ Bằng Giáp, Huỳnh Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứuVăn Minh và cộng sự khảo sát bệnh van tim ở Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứunhững bệnh nhân có chỉ định chụp ĐMV(12). Nhóm tuổi GiớiTuy nhiên, các kết quả có nhiều khác biệt đáng Đặc Tổng điểm 60 cộngkể. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện với ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Hẹp van động mạch chủ Hẹp động mạch vành Phẫu thuật thay vanTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 193 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 187 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0