Danh mục

Đặc điểm hình thái và phân tử của loài tuyến trùng Steinernema siamkayai ký sinh gây bệnh côn trùng ở Việt Nam

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 525.05 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày về đặc điểm hình thái và phân tử của loài tuyến trùng ký sinh gây bệnh côn trùng ở Việt Nam. Chủng tuyến trùng ký sinh gây bệnh côn trùng S-DL13 thuộc loài Steinernema siamkayai được phân lập từ đất cà phê Đắk Lắk là ghi nhận đầu tiên cho Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm hình thái và phân tử của loài tuyến trùng Steinernema siamkayai ký sinh gây bệnh côn trùng ở Việt NamTAP CHI SINH HOC 2015, 37(2): 244-251Đặc điểm hình thái và phân DOI:tử củaloài tuyến trùng ký sinh10.15625/0866-7160/v37n2.6773ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ PHÂN TỬ CỦA LOÀI TUYẾN TRÙNGSteinernema siamkayai KÝ SINH GÂY BỆNH CÔN TRÙNG Ở VIỆT NAMNguyễn Như Trang, Nguyễn Ngọc Châu*Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam,*nguyengochau.iebr@gmail.comTÓM TẮT: Chủng tuyến trùng ký sinh gây bệnh côn trùng S-DL13 thuộc loài Steinernemasiamkayai được phân lập từ đất cà phê Đắk Lắk là ghi nhận đầu tiên cho Việt Nam. Về hình thái,con đực đặc trưng với 11 đôi nhú sinh dục và 1 nhú đơn phân bố ở trước và sau huyệt sinh dục; concái có bở vulva nhô cao và đôi nắp vulva (epiptygma) nằm đối xứng ở bờ trước và sau vulva. Ấutrùng cảm nhiễm thuộc nhóm cappocapsae với kích thước nhỏ hơn 600 µm; có 7 đường ở vùngbên. Mặc dù có một vài sai khác nhỏ về kích thước con đực, cái so với mô tả gốc nhưng kết quảphân tích đặc trưng phân tử vùng ITS.rDNA cho thấy chủng tuyến trùng S-DL13 của Việt Nam vàchủng tuyến trùng ở Thái Lan có cùng vị trí trên cây phát sinh của loài Steinernema siamkayai.Từ khóa: Steinernema siamkayai, chủng S-DL13, đặc trưng hình thái và phân tử, tuyến trùng kýsinh gây bệnh côn trùng, Đắk Lắk, Việt Nam.MỞ ĐẦUTuyến trùng ký sinh gây bệnh cho côn trùng(EPN) thực chất là những tổ hợp cộng sinh giữacác loài tuyến trùng ký sinh thuộc giốngSteinernema(họSteinermatidae)vàHeterorhabditis (họ Heterorhabditidae) và cácloài vi khuẩn gây bệnh giống Xenorhabdus vàPhotorhabdus (họ Enterobacteriaceae). Trongđó, tuyến trùng đóng vai trò vừa là ký sinh lại lànhững vector mang truyền vi khuẩn gây bệnh.Chính vì vậy mà nhóm tuyến trùng này trởthành tác nhân sinh học có nhiều ưu thế trongbiện pháp sinh học phòng chống sâu hại nhưphổ diệt sâu hại rộng, diệt sâu nhanh, có khảnăng tự sản sinh tăng số lượng sau khi đã giếtchết sâu hại và có thể sản xuất sinh khối lớnbằng công nghệ sinh học thích hợp in vivo và invitro với các qui mô khác nhau [6].Tuyến trùng ký sinh gây bệnh côn trùng đãđược nghiên cứu ứng dụng rộng rãi và thươngmại hóa ở nhiều nước nông nghiệp phát triển[1]. Ở Việt Nam, mặc dù nghiên cứu tuyến trùngEPN đã được triển khai từ vài thập niên gần đâyvà đã đạt được một số thành tựu đáng kể trongviệc điều tra phân loại và nghiên cứu, tuyểnchọn các chủng tuyến trùng có tiềm năng sinhhọc đưa vào sản xuất sinh khối và ứng dụng vàothực tiễn trong phòng trừ sinh học sâu hại [2].Tuy nhiên, cho đến nay hầu hết các chủng, loàituyến trùng EPN đã được phân lập chủ yếu từ244các hệ sinh thái tự nhiên mà rất ít trong hệ sinhthái nông nghiệp. Vì vậy, việc điều tra, phân lậpnhóm tuyến trùng này trong các hệ sinh tháinông nghiệp, đặc biệt đối với hệ sinh thái nôngnghiệp Tây Nguyên là rất cần thiết. Bài báo nàycung cấp dẫn liệu về đặc điểm hình thái và phântử của chủng tuyển trùng S-DL13 thuộc loàituyến trùng Steinernema siamkayai Stock,Somsook & Reid, 1998 được phân lập từ hệsinh thái nông nghiệp Tây Nguyên.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUMẫu vật tuyến trùngĐã tiến hành phân lập tuyến trùng ký sinhngây bệnh côn trùng (EPN) từ 394 mẫu đất thutại các vùng cà phê chính ở 5 tỉnh Tây Nguyên(Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông vàLâm Đồng) trong 2 năm 2012-2013. Các mẫutuyến trùng sống và tiêu bản tuyến trùng đượclưu giữ tại Phòng Tuyến trùng học, Viện Sinhthái và Tài nguyên sinh vật.Các phương pháp nghiên cứuTuyến trùng EPN được phân lập từ các mẫuđất theo phương pháp côn trùng bẫy (insectbaiting trap) với ấu trùng bướm sáp lớn (BSL),Galleria mellonella. Quy trình xử lý tuyến trùngcho phân tích hình thái được thực hiện theoSeinhorst (1959) [14]. Ảnh tuyến trùng đượcchụp qua kinh hiển vi OLYMPUS BX51. KíchNguyen Nhu Trang, Nguyen Ngoc Chauthước và hình thái tuyến trùng được đo và vẽdưới kính hiển vi OLYMPUS CH40. Các chỉ sốhình thái lượng được kiểm tra theo Hunt (2007)[9] và Nguyễn Ngọc Châu (2008) [2].Các kỹ thuật chẩn loại phân tử theo Joyce etal. (1994) [10] và Reid et al. (1997) [13], gồmcác bước: Tách DNA tổng số với một cá thểtrưởng thành. Nhân đoạn DNA bằng kỹ thuậtPCR vùng gen ITS với cặp mồi 5-GCT TGTCTC AAA GAT TAA GCC-3 và 5-TGA TCC CGC AGG TTC AC-3 (Holterman et al. (2009) [8].Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR gồm: Biếntính ban đầu ở 95oC trong 115; Biến tính ở96oC trong 35, lập lại 35 kỳ; nung ủ ở 50oCtrong 30, lập lại 35 kỳ; kéo dài ở 72oC trong45, lập lại 35 kỳ; kết thúc ở 72oC trong 180.Tinh sạch sản phẩm PCR bằng kit MinElute củahãng QIAgen. Sản phẩm sau tinh sạch được đọckết quả trên máy phân tích trình tự tự động ABI3100 Avant Genetic Analyzer. Sử dụng chươngtrình BLAST để đánh giá các trình tự tươngđồng đã được các tác giả khác công bố trênngân hàng DNA (GenBank). So sánh sự khácnhau về vị trí nucleotid giữa các cặp loài dùngphần mềm Bioedit (Hal ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: