Đặc điểm hội chứng nguy kịch hô hấp cấp ở trẻ em tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Nhi đồng 1
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 363.55 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ở trẻ có hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS) tại khoa Hồi sức tích cực – chống độc (HSTC-CĐ), bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/12/2017 đến 30/06/2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm hội chứng nguy kịch hô hấp cấp ở trẻ em tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Nhi đồng 1 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG NGUY KỊCH HÔ HẤP CẤP Ở TRẺ EM TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Châu Ngọc Hiệp*, Phạm Văn Quang** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ở trẻ có hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS) tại khoa Hồi sức tích cực – chống độc (HSTC-CĐ), bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/12/2017 đến 30/06/2018. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu (NC) mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Tỉ lệ mắc ARDS là 16% (58/362 trẻ nhập khoa HSTC-CĐ). ARDS phân độ nhẹ, trung bình, nặng lần lượt chiếm tỉ lệ 20,7%, 39,7% và 22,4%. Có 17,2% trẻ ARDS (10 trường hợp) không phân độ nặng do không cần hỗ trợ thông khí xâm lấn trong quá trình điều trị. 62,1% trẻ có rối loạn chức năng các cơ quan (MODS ≥ 2). Viêm phổi và nhiễm trùng huyết là hai nguyên nhân hàng đầu, chiếm tỉ lệ 43,1% và 36,2%. Đa số những trẻ này cần hỗ trợ áp lực đẩy cao (Pi >14 cmH2O), PEEP cao (PEEP ≥ 10 cmH2O), duy trì áp lực bình nguyên cao (PiP > 28 cmH2O). Chỉ có 27,1% (13/48) trẻ thỏa đủ 3 tiêu chí của chiến lược thông khí bảo vệ phổi trong suốt 72 giờ đầu hỗ trợ thông khí xâm lấn. Tử vong trong vòng 28 ngày đầu sau nhập viện là 27,6% (16/58 trẻ), tính cả quá trình nằm viện là 36,2% (21/58 trẻ). Tỉ lệ tử vong phân theo theo mức độ nặng ARDS tăng dần lần lượt là 16,7%, 26,1% và 61,5%. Kết luận: Cần đánh giá tình trạng oxy hóa máu nhằm chẩn đoán sớm ARDS ở những trẻ có bệnh nguyên liên quan, đặc biệt là viêm phổi và nhiễm trùng huyết, theo tiêu chuẩn của Hội nghị đồng thuận tổn thương phổi cấp ở trẻ em năm 2015 (PALICC 2015). Chiến lược thông khí bảo vệ phổi cần được tuân thủ hơn với hy vọng có thể cải thiện tỉ lệ tử vong ở những trẻ ARDS theo khuyến cáo của Hội nghị đồng thuận PALICC 2015. Từ khóa: ARDS, PALICC, chiến lược thông khí bảo vệ phổi ABSTRACT PEDIATRIC ACUTE RESPIRATORY DISTRESS SYNDROME IN THE INTENSIVE CARE UNIT OF CHILDREN’S HOSPITAL 1 Chau Ngoc Hiep, Pham Van Quang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019:166-174 Objectives: To investigate the characteristics of epidemiology, clinical, subclinical and treatment in children with acute respiratory distress syndrome (ARDS) in the intensive care unit at Children 1 Hospital, from 01/12/2017 to 30/6/2018. Method: Case series reports study. Results: The incidence of ARDS was 16% (58/362 children). The mild, moderate, and severe ARDS accounted for 20.7%, 39.7% and 22.4%, respectively. There were 10 patients (17.2%) who were not severely graded, because they did not need to be supported by invasive ventilation during treatment. 62.1% of patients had organ dysfunction (MODS ≥ 2), where pneumonia and sepsis were the two most common causes, accounting for 43.1% and 36.2%, respectively. Most of these patients need to be supported by high driving pressure (Pi > 14 cmH2O), high PEEP (PEEP ≥ 10 cmH2O) to maintain high plateau pressure (PiP > 28 cmH2O). Only 27.1% *Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch **Bệnh viện Nhi Đồng 1 Tác giả liên lạc: BS. Châu Ngọc Hiệp ĐT: 0917759731 Email: chaungochiep91@gmail.com 166 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học (13/48 patients) of patients met the 3 criteria for the lung protective ventilator strategy during the first 72 hours after invasive ventilation. At day 28, the mortality was 27.6% (16/58 patients) and the total mortality was 36.2% (21/58 patients). The mortality rate according to the severity of ARDS increased gradually by 16.7%, 26.1% and 61.5% respectively. Conclusion: It is necessary to evaluate the oxygenation in order to early diagnose ARDS in children with Underlying etiology, especially pneumonia and sepsis, based on the criteria of the Pediatric Acute Lung Injury Consensus Conference 2015 (PALICC 2015). The lung protective ventilator strategy needs to be employed to improve the mortality rate, according to PALICC 2015. Keywords: ARDS, PALICC, lung protective strategy ĐẶT VẤN ĐỀ việc chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời và hợp lí Hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS) là cho trẻ. một hội chứng có bệnh nguyên đa dạng, với tỉ lệ ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU mắc và tỉ lệ tử vong cao, dao động tùy theo từng Phương pháp khu vực(2,5,14,17). Qua các năm 1967, 1988, 1994, Nghiên cứu mô ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm hội chứng nguy kịch hô hấp cấp ở trẻ em tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Nhi đồng 1 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG NGUY KỊCH HÔ HẤP CẤP Ở TRẺ EM TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Châu Ngọc Hiệp*, Phạm Văn Quang** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ở trẻ có hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS) tại khoa Hồi sức tích cực – chống độc (HSTC-CĐ), bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/12/2017 đến 30/06/2018. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu (NC) mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Tỉ lệ mắc ARDS là 16% (58/362 trẻ nhập khoa HSTC-CĐ). ARDS phân độ nhẹ, trung bình, nặng lần lượt chiếm tỉ lệ 20,7%, 39,7% và 22,4%. Có 17,2% trẻ ARDS (10 trường hợp) không phân độ nặng do không cần hỗ trợ thông khí xâm lấn trong quá trình điều trị. 62,1% trẻ có rối loạn chức năng các cơ quan (MODS ≥ 2). Viêm phổi và nhiễm trùng huyết là hai nguyên nhân hàng đầu, chiếm tỉ lệ 43,1% và 36,2%. Đa số những trẻ này cần hỗ trợ áp lực đẩy cao (Pi >14 cmH2O), PEEP cao (PEEP ≥ 10 cmH2O), duy trì áp lực bình nguyên cao (PiP > 28 cmH2O). Chỉ có 27,1% (13/48) trẻ thỏa đủ 3 tiêu chí của chiến lược thông khí bảo vệ phổi trong suốt 72 giờ đầu hỗ trợ thông khí xâm lấn. Tử vong trong vòng 28 ngày đầu sau nhập viện là 27,6% (16/58 trẻ), tính cả quá trình nằm viện là 36,2% (21/58 trẻ). Tỉ lệ tử vong phân theo theo mức độ nặng ARDS tăng dần lần lượt là 16,7%, 26,1% và 61,5%. Kết luận: Cần đánh giá tình trạng oxy hóa máu nhằm chẩn đoán sớm ARDS ở những trẻ có bệnh nguyên liên quan, đặc biệt là viêm phổi và nhiễm trùng huyết, theo tiêu chuẩn của Hội nghị đồng thuận tổn thương phổi cấp ở trẻ em năm 2015 (PALICC 2015). Chiến lược thông khí bảo vệ phổi cần được tuân thủ hơn với hy vọng có thể cải thiện tỉ lệ tử vong ở những trẻ ARDS theo khuyến cáo của Hội nghị đồng thuận PALICC 2015. Từ khóa: ARDS, PALICC, chiến lược thông khí bảo vệ phổi ABSTRACT PEDIATRIC ACUTE RESPIRATORY DISTRESS SYNDROME IN THE INTENSIVE CARE UNIT OF CHILDREN’S HOSPITAL 1 Chau Ngoc Hiep, Pham Van Quang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019:166-174 Objectives: To investigate the characteristics of epidemiology, clinical, subclinical and treatment in children with acute respiratory distress syndrome (ARDS) in the intensive care unit at Children 1 Hospital, from 01/12/2017 to 30/6/2018. Method: Case series reports study. Results: The incidence of ARDS was 16% (58/362 children). The mild, moderate, and severe ARDS accounted for 20.7%, 39.7% and 22.4%, respectively. There were 10 patients (17.2%) who were not severely graded, because they did not need to be supported by invasive ventilation during treatment. 62.1% of patients had organ dysfunction (MODS ≥ 2), where pneumonia and sepsis were the two most common causes, accounting for 43.1% and 36.2%, respectively. Most of these patients need to be supported by high driving pressure (Pi > 14 cmH2O), high PEEP (PEEP ≥ 10 cmH2O) to maintain high plateau pressure (PiP > 28 cmH2O). Only 27.1% *Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch **Bệnh viện Nhi Đồng 1 Tác giả liên lạc: BS. Châu Ngọc Hiệp ĐT: 0917759731 Email: chaungochiep91@gmail.com 166 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học (13/48 patients) of patients met the 3 criteria for the lung protective ventilator strategy during the first 72 hours after invasive ventilation. At day 28, the mortality was 27.6% (16/58 patients) and the total mortality was 36.2% (21/58 patients). The mortality rate according to the severity of ARDS increased gradually by 16.7%, 26.1% and 61.5% respectively. Conclusion: It is necessary to evaluate the oxygenation in order to early diagnose ARDS in children with Underlying etiology, especially pneumonia and sepsis, based on the criteria of the Pediatric Acute Lung Injury Consensus Conference 2015 (PALICC 2015). The lung protective ventilator strategy needs to be employed to improve the mortality rate, according to PALICC 2015. Keywords: ARDS, PALICC, lung protective strategy ĐẶT VẤN ĐỀ việc chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời và hợp lí Hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS) là cho trẻ. một hội chứng có bệnh nguyên đa dạng, với tỉ lệ ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU mắc và tỉ lệ tử vong cao, dao động tùy theo từng Phương pháp khu vực(2,5,14,17). Qua các năm 1967, 1988, 1994, Nghiên cứu mô ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y tế Chiến lược thông khí bảo vệ phổi Đặc điểm dịch tễ học Chứng nguy kịch hô hấp cấp Chiến lược thông khí bảo vệ phổiGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 174 0 0
-
6 trang 162 0 0
-
5 trang 40 1 0
-
Hiệu quả của kỹ thuật bơm surfactant ít xâm lấn
9 trang 34 0 0 -
Khẩu phần ăn của học sinh trường THCS Nguyễn Chí Thanh tại Gia Nghĩa, Đăk Nông
7 trang 30 1 0 -
5 trang 30 1 0
-
5 trang 27 0 0
-
Đặc điểm hình thái và vi học cây cù đèn Delpy croton delpyi Gagnep., họ Euphorbiaceae
8 trang 27 0 0 -
Câu hỏi ôn thi kết thúc học phần môn Chăm sóc người bệnh nội 2
9 trang 25 0 0 -
6 trang 25 0 0