Danh mục

Đặc điểm kỹ thuật và kết quả nội soi niệu quản tán sỏi xung hơi điều trị sỏi niệu quản tại Bệnh viện 4

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 312.58 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh sỏi niệu quản (SNQ) và đánh giá kết quả nội soi niệu quản tán sỏi bằng năng lượng xung hơi. Đối tượng và phương pháp: 63 bệnh nhân (BN) SNQ, điều trị bằng nội soi niệu quản tán sỏi xung hơi từ tháng 4 - 2012 đến 6 - 2014.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm kỹ thuật và kết quả nội soi niệu quản tán sỏi xung hơi điều trị sỏi niệu quản tại Bệnh viện 4TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT VÀ KẾT QUẢ NỘI SOI NIỆU QUẢNTÁN SỎI XUNG HƠI ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN TẠI BỆNH VIỆN 4Trần Văn HiÕn*TÓM TẮTMục tiêu: nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh sỏi niệu quản (SNQ)và đánh giá kết quả nội soi niệu quản tán sỏi bằng năng lượng xung hơi. Đối tượng và phươngpháp: 63 bệnh nhân (BN) SNQ, điều trị bằng nội soi niệu quản tán sỏi xung hơi từ tháng4 - 2012 đến 6 - 2014. Phương pháp: tiến cứu mô tả. Kết quả: đau vùng thắt lưng 100%;đái buốt 49,20%; đái đục 22,22%; 96,82% BN có 1 viên sỏi; sỏi cản quang 100%; kích thướcsỏi trung bình 12,6 x 5,5 mm; sỏi 1/3 dưới niệu quản 80,96% và 1/3 giữa niệu quản 19,04%.Tán sỏi đơn thuần 68,26%; tán sỏi kết hợp gắp mảnh sỏi 26,98%; thời gian xử lý sỏi trung bình42 phút, tỷ lệ đặt JJ-stent sau tán sỏi 33,33%; tán sỏi thành công 98,41% (tốt 93,65%;trung bình 4,76%), thất bại 1,59%; tai biến 9,52%, biến chứng sớm 12,69%. Kết luận: nội soiniệu quản tán sỏi bằng xung hơi là phương pháp điều trị ngoại khoa ít xâm hại, có hiệu quảđiều trị cao, an toàn cho BN SNQ 1/3 dưới và 1/3 giữa.* Từ khóa: Sỏi niệu quản; Nội soi niệu quản tán sỏi xung hơi.Technical Characteristics of Ureteral Calculi and Results of PneumaticUreterolithotripsy at 4 HospitalSummaryObjectives: Comment some clinical and subclinical technical characteristics of ureteral calculiand evaluate the result of pneumatic ureterolithotripsy. Patients and method: A prospective crosssectional study was performed on 63 mid-lower ureteral stone patients treated by pneumaticureterolithotripsy at 4 Hospital from April, 2012 to June, 2014. Results: Flank pain 100%; dysuria49.2%; pyuria 22.22%; 96.82% of patient had one ureteral stone, opaque stone 100%; stone sizewas 12.6 x 5.5 mm; lower, mid-ureteral stone were 80.96% and 19.04%, respectively. Purelithotripsy was in 68.2% of patients, lithotripsy and removal with forceps or basket 26.98%; meanduration of manipulate 42 mins, JJ-stent placement after procedure 33.33%; success rate 98.41%(good 93.65%, acceptable 4.76%), failure rate 1.59%; perioperative complication 9.52%, and earlypostoperative complication 12.69%. Conclusion: Pneumatic ureterolithotripsy is high effective,safe surgical procedure for lower and mid-ureteral calculi.* Key words: Ureteral calculi; Pneumatic ureterolithotripsy.ĐẶT VẤN ĐỀSỏi niệu quản được điều trị bằng cácphương pháp nội khoa hoặc ngoại khoakinh điển. Từ năm 1980, có thể điều trịSNQ bằng các phương pháp ít xâmlấn như tán sỏi ngoài cơ thể, phẫu thuậtnội soi lấy sỏi, tán sỏi nội soi ngược dòng.* Bệnh viện 4Người phản hồi (Corresponding): Trần Văn HiÕn (hientranv4@gmail.com)Ngày nhận bài: 07/11/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 23/12/2014Ngày bài báo được đăng: 29/12/2014118TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015Phương pháp tán SNQ qua nội soi niệuquản ngược dòng được áp dụng tươngđối phổ biến, do kỹ thuật không quá phứctạp, hậu phẫu nhẹ nhàng, BN hồi phụcnhanh, tuy nhiên, phương pháp này cũngcó những tai biến, biến chứng nhất định[1].Tại Bệnh viện 4, chúng tôi áp dụng kỹthuật tán SNQ qua nội soi ngược dòng từtháng 4 - 2012. Trong nghiên cứu này,chúng tôi nhận xét về các triệu chứng lâmsàng, cận lâm sàng chính và đánh giá kếtquả thực hiện kỹ thuật tán SNQ qua nộisoi niệu quản ngược dòng.- Chỉ định và chống chỉ định tán sỏiqua nội soi niệu quản theo Hội Tiết niệuMỹ [11].ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.63 BN SNQ, được điều trị bằng phươngpháp tán sỏi qua nội soi niệu quản ngượcdòng tại Bệnh viện 4 từ tháng 4 - 2012đến 6 - 2014.* Tiêu chuẩn chọn BN:- BN được chẩn đoán là SNQ 1 bênhoặc 2 bên.- Kích thước sỏi ≤ 2 cm.* Tiêu chuẩn loại trừ:- BN có các bệnh lý rối loạn đông máu.- Có thai, viêm đường niệu, nhiễm trùng.- Hẹp lòng niệu quản, hẹp niệu đạo,u bàng quang.- Bệnh lý nội khoa có ảnh hưởng đếnquá trình gây tê và phẫu thuật.- BN có dị tật đường niệu không cókhả năng đặt được máy.+ Trung bình (sỏi được tán vụn, nhưnglấy chưa hết hoặc có tổn thương xướcniêm mạc niệu quản hoặc chảy máu nhẹ).2. Phương pháp nghiên cứu.Tiến cứu có định hướng.- Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàngvà cận lâm sàng chính của BN SNQ.119- Thực hiện kỹ thuật tán sỏi qua nội soiniệu quản bằng ống soi cứng [7].- Đánh giá các tai biến, biến chứngcủa tán sỏi qua nội soi niệu quản.- Đánh giá kết quả thực hiện kỹ thuậttán sỏi. Thành công gồm 3 mức độ:+ Tốt (sỏi được tán vụn thành nhữngmảnh nhỏ 1 - 2 mm hoặc được lấy ra hết,không có tai biến, biến chứng).+ Kém (tán được sỏi, có tai biếnnhưng không phải chuyển phương phápđiều trị).+ Thất bại: không tiếp cận được ốngsoi với sỏi hoặc xảy ra tai biến nặng,không thể tiếp tục thực hiện kỹ thuật.- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS17.0.* Tiến hành kỹ thuật:- Phương tiện:+ Hệ thống nguồn sáng.+ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: