Danh mục

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi kháng thuốc và giá trị của XPERT MTB/RIF trong chẩn đoán kháng RMP và đa kháng thuốc tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 219.59 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu hồi cứu 158 bệnh nhân lao phổi điều trị tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng từ 2018 đến 2019 trên 99 bệnh nhân lao phổi kháng thuốc trong đó có 26 bệnh nhân đa kháng và 59 bệnh nhân không kháng thuốc. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của lao phổi kháng thuốc xác định độ nhậy và độ đặc hiệu của Xpert MTB/RIF trong chẩn đoán lao phổi kháng RMP và đa kháng thuốc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi kháng thuốc và giá trị của XPERT MTB/RIF trong chẩn đoán kháng RMP và đa kháng thuốc tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG LAO PHỔI KHÁNG THUỐC VÀ GIÁ TRỊ CỦA XPERT MTB/RIFTRONG CHẨN ĐOÁN KHÁNG RMP VÀ ĐA KHÁNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HẢI PHÒNG Đàm Quang Sơn(1), Trần Quang Phục(2), Mạc Huy Tuấn(1), Nguyễn Đức Thọ(2), Phạm văn Quang(1), Vũ Ngọc Trường(1) (1) Bệnh viện Phổi Hải Phòng; (2) Trường Đại học Y Dược Hải PhòngTÓM TẮTNghiên cứu hồi cứu 158 bệnh nhân lao phổi điều trị tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng từ 2018 đến 2019trên 99 bệnh nhân lao phổi kháng thuốc trong đó có 26 bệnh nhân đa kháng và 59 bệnh nhânkhông kháng thuốc. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của lao phổi khángthuốc xác định độ nhậy và độ đặc hiệu của Xpert MTB/RIF trong chẩn đoán lao phổi kháng RMP vàđa kháng thuốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân kháng thuốc chủ yếu ở nam giới, lao độngtự do chiếm 55,6%. Tiền sử đã điều trị lao chiếm 47,5% ở bệnh nhân kháng thuốc và 65,4% ở bệnhnhân MDR đều cao hơn bệnh nhân không kháng thuốc. Triệu chứng thường gặp là ho kéo dài, đaungực, khó thở, sốt về chiều, mệt mỏi, gầy sút cân. Tỷ lệ kháng SM là 86,9%; INH 77,8%; RMP 28,3%và EMB là 23,2%. Độ nhậy Xpert MTB/RIF trong chẩn đoán lao kháng RMP là 89,3%; độ đặc hiệu là91,5% và trong chẩn đoán lao đa kháng thuốc độ nhậy là 88,5%; độ đặc hiệu là 90,2%.Kết luận: kháng thuốc hay gặp ở những bệnh nhân đã có tiền sử điều trị lao trước đó. Xpert MTB/RIF có giá trị cao trong chẩn đoán lao phổi kháng RMP hoặc MDR.Từ khóa: Bệnh lao, Xpert MTB/RIF, kháng rifampicin, đa kháng thuốc, Bệnh viện Phổi Hải Phòng. CLINICAL AND SUB-CLINICAL OF DRUG RESISTANT PULMONARY TUBERCULOSIS AND XPERT MTB/RIF VALUE IN DIAGNOSIS THE RIFAMPICIN RESISTANT AND MDR AT HAIPHONG LUNG HOSPITAL Dam Quang Son(1), Tran Quang Phuc(2),Mac Huy Tuan(1), Nguyen Duc Tho(2), Pham Van Quang(1), Vu Ngoc Truong(1) (1) Haiphong Lung Hospital; (2) Haiphong University of Medicine and PharmacySUMMARYA retrospective study of 158 tuberculosis patients treated at Hai Phong Lung Hospital from 2018 to2019 among 99 drug-resistant pulmonary tuberculosis patients, including 26 MDR-TB patients andnon resistant patients. Study aims to describe the clinical and subclinical characteristics of drug-resistant pulmonary tuberculosis and determine the sensitivity (se) and specificity (sp) of the XpertMTB/RIF in diagnosis the RMP-resistant and MDR pulmonary tuberculosis. The research resultsshown that drug resistance patients are mainly in men, self-employed workers account for 55.6%.History of TB treatment accounting for 47.5% in resistan patients and 65.4% in MDR were all higherthan non resistant patients. Common symptoms are persistent cough, chest pain, dyspnea, afternoonfever, fatigue, weight loss. The proportion of SM resistant is 86.9%, INH 77.8%, RMP 28.3% and EMBis 23.2%. The sensitivity of Xpert MTB / RIF in RMP-resistant tuberculosis diagnosis is 89.3%; thespecificity is 91.5% and in the diagnosis of MDR-TB, the sensitivity is 88.5%; the specificity is 90.2%.Conclusion: drug resistance is common in patients with a previous history of TB treatment. XpertMTB / RIF is highly valuable in the diagnosis of tuberculosis pulmonary resistant with RMP or MDR.Key words: Tuberculosis, TB, Xpert MTB/RIF, rifampicin resistant, MDR, HaiPhong Lung Hospital. 83HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XIII. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo WHO năm 2018 toàn cầu có khoảng 10 triệu người mắc lao (5,7 triệu ở nam giới; 3,2triệu phụ nữ và 1,1 triệu trẻ em) và 1,5 triệu người chết do lao. Khoảng 484.000 trường hợpkháng với rifampicin (RMP) trong đó 78% là lao kháng đa thuốc (MDR) [9]. Việt Nam đứngthứ 16 trong 30 nước có số người bệnh lao cao nhất trên toàn cầu và đứng thứ 15 trong số30 nước có gánh nặng bệnh lao đa kháng thuốc [8]. Lao đa kháng thuốc đang là một tháchthức lớn, khó khăn trong điều trị do giá thành cao và nhiều tai biến. Nhiều xét nghiệm chẩnđoán lao kháng RMP như Xpert MTB/RIF, Hain test, nuôi cấy… Tuy nhiên việc chẩn đoán laokháng thuốc gặp nhiều khó khăn do điều kiện và Labo xét nghiệm của từng địa phương. Việcáp dụng kỹ thuật Xpert MTB/RIF chẩn đoán nhanh vi khuẩn lao kháng RMP và sử dụng phácđồ điều trị đa kháng đang được áp dụng rộng rãi ở nước ta. Chính vì vậy chúng tôi nghiên cứuđề tài này nhằm mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...

Tài liệu được xem nhiều: