Danh mục

Đánh giá kết quả của phác đồ 6KRHREO/12RHZEO điều trị lao phổi mạn tính kháng thuốc

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 440.08 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả điều trị phác đồ 6KRHZEO/12RHZEO đối với lao phổi mạn tính kháng thuốc tại tỉnh Bình Định. Đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc trong phác đồ 6KRHZEO/12RHZEO.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả của phác đồ 6KRHREO/12RHZEO điều trị lao phổi mạn tính kháng thuốcTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ 6KRHREO/12RHZEOĐIỀU TRỊ LAO PHỔI MẠN TÍNH KHÁNG THUỐCNguyễn Anh Quân*; Đinh Ngọc Sỹ**; Nguyễn Xuân Triều***TÓM TẮTNghiên cứu sử dụng phác đồ 6KRHREO/12RHZEO điều trị lao phæi m¹n tÝnh (LPMT) kháng đathuốc (nhóm I) và LPMT không kháng đa thuốc (nhóm II), cho kết quả như sau: chỉ số BMI tăng rõ ởmức bình thường từ 12,7% lên 38,89%. Sốt giảm từ 51,14% còn 8,73%, ho khạc giảm từ 88,89%còn 8,73%. Đau ngực giảm từ 77,78% còn 16,67%. Tổn thương trên X quang hấp thu tốt chủ yếu ởmức độ I, II, mức độ III không thay đổi. Kết quả chung của phác đồ nghiên cứu đối với LPMT khángthuốc (LPMTKT): 85,71% khỏi bệnh, bỏ trị: 1,59%, thất bại: 7,14% và tỷ lệ tử vong 5,56%. Nhóm I cótỷ lệ khỏi thấp hơn nhóm II (73,33% so với 92,59%) và tỷ lệ thất bại cao hơn nhóm II (17,78% so với1,23%). Tác dụng không mong muốn của các thuốc chiếm tỷ lệ thấp (15,08%).* Từ khóa: Lao phæi m¹n tÝnh; Kháng thuốc; Phác đồ 6KRHREO/12RHZEO.ASSESSMENT OF OUTCOME OF 6KRHREO/12RHZEOREGIMEn IN TREATMENT OF DRUG-RESISTANT CHRONICTUBERCULOSIS PULMOMARYSUMMARYWe used 6KRHREO/12RHZEO regimen to treat chronic pulmonary - tuberculosis with multi-drugresistance (group I) and without multi-drug resistance (group II), the results were as follows: BMIincreased clearly at the average level from 12.7% to 38.89%. Fever decreased from 51.14% to8.73%. Cough reduced from 88.89% to 8.73%, chest pain declined from 77.78% to 16.67%.Inflammation on X-ray absorbed mainly at the level I and II. Level III did not change. The final resultof the study regimen for drug-resistant chronic pulmonary - tuberculosis: 85.71% recovered, dropout:1.59%, failure: 7.14% and mortality rate was 5.56%. Group I had a lower cured rate than group II(73.33% versus 92.59%) and higher failure rate than group II (17.78% versus 1.23%). The side effectsaccounted for the low rate (15.08%).* Key words: Chronic pulmonary - tuberculosis; Drug-resistance; 6KRHREO/12RHZEO regimen.ĐẶT VẤN ĐỀLao phổi kháng thuốc, đặc biệt lao phổikháng đa thuốc, được coi là một trongnhững nguyên nhân chính làm tình hìnhbệnh lao ở Việt Nam trở nên đáng báođộng [1], gây cản trở cho công tác thanhtoán bệnh lao trong nước cũng như trên thếgiới. Theo điều tra dịch tễ VINCOS-06, BNlao kháng đa thuốc đã điều trị chiếm 19,3%và tỷ lệ này ở BN LPMT đã qua 2 lần điềutrị còn cao hơn nữa [2]. Theo nhiều tác giả,tỷ lệ này dao động 30 - 70%, nghiên cứu tạiBình Định là 35,71%.* Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Bình Định** Bệnh viện Phổi Trung ương*** Bệnh viện 103Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Đỗ QuyếtPGS. TS. Nguyễn Huy Lực100TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013Một trong 6 mục tiêu cụ thể của Chươngtrình Chống lao Quốc gia (CTCLQG) trongkế hoạch 2007 - 2011 là thanh toán bệnh laokháng đa thuốc [3]. Để phù hợp với hoàncảnh thực tế về trang thiết bị y tế, nhânlực và vật lực của Bình Định, chúng tôi sửdụng phác đồ 6KRHZEO/12RHZEO điều trịLPMTKT. Nghiên cứu được thực hiện nhằm:- Đánh giá kết quả điều trị phác đồ6KRHZEO/12RHZEO đối với LPMTKT tạitỉnh Bình §ịnh.- Đánh giá tác dụng không mong muốncủa thuốc trong phác đồ 6KRHZEO/12RHZEO.®èi t-îng vµ ph-¬ng ph¸pnghiªn cøu1. Đối tượng nghiên cứu.BN LPMT được điều trị đủ 2 phác đồ(hóa trị liệu ngắn ngày và công thức tái trị)của CTCLQG, có giám sát DOTS nhưngvẫn còn AFB (+) trong đờm. Nghiên cứuthực hiện tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổiBình Định.2. Phương pháp nghiên cứu.- Mô tả hồi cứu và tiến cứu, theo dõi dọctheo thời gian.- Chọn 126 BN theo mẫu thuận tiện.Chia BN làm 2 nhóm:+ Nhóm I: LPMT có kháng đa thuốc: 45 BN.+ Nhóm II: LPMT không có kháng đa thuốc:81 BN.- Trực tiếp theo dõi hàng tháng diễn biếnlâm sàng, X quang, xét nghiệm theo dõichức năng gan, thận, soi AFB tại Bệnh việnLao và Bệnh phổi Bình Định. Cấy BK vàlàm kháng sinh đồ tại 2 phòng xét nghiệmchuẩn quốc gia là Bệnh viện Phổi TW vàBệnh viện Lao và Bệnh phổi Phạm NgọcThạch, TP. Hồ Chí Minh.- Đánh giá kết quả theo chỉ tiêu quy địnhcủa CTCLQG.KÕt qu¶ nghiªn cøu vµ bµn luËn1. Kết quả điều trị của phác đồ 6KRHZEO/12RHZEO đối với LPMTKT.Bảng 1: Kết quả lâm sàng sau 18 tháng điều trị.(n = 45)Sốt chiều, n (%)Trước điều trịSau điều trịTrước điều trịSau điều trị25 (55,56)6 (13,33)47 (58,02)5 (6,17)pHo kéo dài, n (%)< 0,0538 (84,44)pĐau ngực, n (%)pII (n = 81)< 0,059 (20,0)74 (91,36)< 0,0527 (60,0)< 0,059 (20,0)< 0,056 (7,14)71 (87,65)12 (14,81)< 0,05Tất cả triệu chứng cơ năng của 2 nhóm LPMTKT đều giảm sau điều trị, sự khác biệt cóý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tuy nhiên, các triệu chứng như sốt về chiều, ho kéo dài và103TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013đau ngực vẫn tồn tại nhiều ở nhóm I so với nhóm II. Trong 3 triệu chứng cơ năng, triệuchứng đau ngực tồn tại dai dẳng hơn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: