![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi mới và kết quả phát hiện vi khuẩn lao bằng các xét nghiệm vi sinh tại Hải Phòng 2016-2017
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 185.88 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tiến hành mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả phát hiện vi khuẩn lao của các xét nghiệm vi sinh ở bệnh nhân lao phổi mới điều trị tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Phòng từ 2016-2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi mới và kết quả phát hiện vi khuẩn lao bằng các xét nghiệm vi sinh tại Hải Phòng 2016-2017 CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG LAO PHỔI MỚI VÀ KẾT QUẢ PHÁT HIỆN VI KHUẨN LAO BẰNG CÁC XÉT NGHIỆM VI SINH TẠI HẢI PHÒNG 2016-2017 Trương Thành Kiên, Trần Quang Phục TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả phát hiện vi khuẩn lao của các xét nghiệm vi sinh ở bệnh nhân lao phổi mới điều trị tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Phòng từ 2016-2017. Đối tượng: Gồm 112 bệnh nhân lao phổi mới, trên 15 tuổi, chia làm 2 nhóm: nhóm lao phổi AFB (+) và nhóm lao phổi AFB âm tính. Vào viện từ tháng 1/2016 đến 12/2017. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình 48 ± 18,6 tuổi (19 - 92 tuổi). Nam / nữ = 1,94 lần. Nhóm tuổi 16- 39 tuổi hay gặp nhất. Bệnh ĐTĐ typ II là bệnh kèm theo hay gặp nhất. Triệu chứng hay gặp: ho kéo dài, sốt về chiều, mệt mỏi, ăn kém và gầy sút cân. Ran ẩm ở phổi. Tổn thương nửa trên cao hơn nửa dưới của phổi. Tổn thương thâm nhiễm hay gặp nhất. Có 40,2% bệnh nhân lao phổi có bội nhiễm kèm theo. Trên tổng số bệnh nhân nghiên cứu: Cấy MGIT (+) cao nhất chiếm 84,8%. Trên những bệnh nhân soi trực tiếp AFB (-): tỷ lệ cấy MGIT (+) cao nhất, chiếm 82,5%. Trên những bệnh nhân soi đờm AFB (+): MGIT (+): 86,1% cao hơn Gene Xpert (+). Trên bệnh nhân cấy cổ điển BK (+): MGIT (+) cao nhất chiếm 90,8%. Trên 25 bệnh nhân cấy cổ điển BK (+) và soi trực tiếp AFB (-): MGIT (+): 96% cao hơn Gene Xpert (+) 76%. Thời gian cho kết quả: MGIT cho kết quả dương tính sau 11 ± 5,2 ngày (4 - 33 ngày). Cấy cổ điển BK (+) sau 26,4 ± 7,1 ngày (7 - 45 ngày). CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS OF NEW PULMONARY TUBERCULOSIS AND RESULTS OF DETECTION MTB BY MICROBIOLOGICAL TESTS IN HAI PHONG 2016-2017 Kien Truong Thanh, PhucTran Quang ABSTRACT Objectives: To describe clinical, subclinical characteristics and to comment on the results of detection of mycobacterium tuberculosis in microbiological tests in patients with new pulmonary tuberculosis treated in Hai Phong Tuberculosis and Lung Diseases Hospital 2016-2017. Subjects: Including 120 new pulmonary tuberculosis patients, over 15 years old, divided into 2 groups: positive sputum smeargroup and negative sputum smear group. Hospitalized from January 2016 to December 2017. Methods: Cross-sectional description, retrospective. Results and conclusion: Average age 48 ± 18.6 years old (19 - 92 years old). Male / female = 1.94 times. Age group 16-39 years old is most common. Type II diabetes is the most common comorbid disease. Common symptoms: Long-lasting cough, Afternoon fever, fatigue, poor appetite and weight loss. Rale moist in the lungs. The upper half is injured higher than the lower half of the lung, infiltration lesions are most common. 40.2% of TB patients had associated superinfection. In the total number of patients studied: The highest MGIT positive culture accounted for 84.8%. In patients smear- negative: MGIT positive was the highest, accounting for 82.5%. In patients with smear-positive: MGIT positive: 86.1% is higher than Gene Xpert positive. In patients with cuture-positive: MGIT positive is the highest (90.8%). In 25 patients with cuture-positive and smear-negative: MGIT positive: 96% higher than Gene Xpert positive(76%). Time to give results: MGIT gives positive results after 11 ± 5.2 days (4 - 33 days). Culture positive after 26.4 ± 7.1 days (7 - 45 days). 91 HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lao đang ngày càng diễn biến phức tạp. Theo WHO 2018, trên thế giới có khoảng 10 triệu người mắc lao mới. Tử vong do lao là 1,2 triệu người [8]. Với mục tiêu thanh toán bệnh lao vào năm 2030 ở nước ta thì việc phát hiện sớm và điều trị khỏi cho những bệnh nhân lao phổi là rất cần thiết. Vì lao phổi chiếm tỷ lệ cao nhất và là nguồn lây quan trọng trong cộng đồng. Chẩn đoán lao phổi ngoài dựa vào các triệu chứng lâm sàng, còn phải dựa vào tiêu chuẩn vàng là phát hiện được vi khuẩn lao trong đờm. Vì vậy các xét nghiệm phát hiện vi khuẩn lao chiếm vị trí rất quan trọng trong chẩn đoán. Hiện nay có nhiều phương pháp phát hiện vi khuẩn lao trong đờm. Tuy nhiên đứng trước yêu cầu phải chẩn đoán nhanh, độ chính xác cao mà giá thành hợp lý thì không phải xét nghiệm nào cũng đáp ứng được các tiêu chí đó. Tại Việt Nam đã áp dụng nhiều phương pháp như gene xpert, cấy cổ điển, cấy MGIT, PCR, nhuộm soi đờm trực tiếp. Tại Hải Phòng hiện có ít nghiên cứu về kết quả phát hiện vi khuẩ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi mới và kết quả phát hiện vi khuẩn lao bằng các xét nghiệm vi sinh tại Hải Phòng 2016-2017 CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG LAO PHỔI MỚI VÀ KẾT QUẢ PHÁT HIỆN VI KHUẨN LAO BẰNG CÁC XÉT NGHIỆM VI SINH TẠI HẢI PHÒNG 2016-2017 Trương Thành Kiên, Trần Quang Phục TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét kết quả phát hiện vi khuẩn lao của các xét nghiệm vi sinh ở bệnh nhân lao phổi mới điều trị tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Phòng từ 2016-2017. Đối tượng: Gồm 112 bệnh nhân lao phổi mới, trên 15 tuổi, chia làm 2 nhóm: nhóm lao phổi AFB (+) và nhóm lao phổi AFB âm tính. Vào viện từ tháng 1/2016 đến 12/2017. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình 48 ± 18,6 tuổi (19 - 92 tuổi). Nam / nữ = 1,94 lần. Nhóm tuổi 16- 39 tuổi hay gặp nhất. Bệnh ĐTĐ typ II là bệnh kèm theo hay gặp nhất. Triệu chứng hay gặp: ho kéo dài, sốt về chiều, mệt mỏi, ăn kém và gầy sút cân. Ran ẩm ở phổi. Tổn thương nửa trên cao hơn nửa dưới của phổi. Tổn thương thâm nhiễm hay gặp nhất. Có 40,2% bệnh nhân lao phổi có bội nhiễm kèm theo. Trên tổng số bệnh nhân nghiên cứu: Cấy MGIT (+) cao nhất chiếm 84,8%. Trên những bệnh nhân soi trực tiếp AFB (-): tỷ lệ cấy MGIT (+) cao nhất, chiếm 82,5%. Trên những bệnh nhân soi đờm AFB (+): MGIT (+): 86,1% cao hơn Gene Xpert (+). Trên bệnh nhân cấy cổ điển BK (+): MGIT (+) cao nhất chiếm 90,8%. Trên 25 bệnh nhân cấy cổ điển BK (+) và soi trực tiếp AFB (-): MGIT (+): 96% cao hơn Gene Xpert (+) 76%. Thời gian cho kết quả: MGIT cho kết quả dương tính sau 11 ± 5,2 ngày (4 - 33 ngày). Cấy cổ điển BK (+) sau 26,4 ± 7,1 ngày (7 - 45 ngày). CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS OF NEW PULMONARY TUBERCULOSIS AND RESULTS OF DETECTION MTB BY MICROBIOLOGICAL TESTS IN HAI PHONG 2016-2017 Kien Truong Thanh, PhucTran Quang ABSTRACT Objectives: To describe clinical, subclinical characteristics and to comment on the results of detection of mycobacterium tuberculosis in microbiological tests in patients with new pulmonary tuberculosis treated in Hai Phong Tuberculosis and Lung Diseases Hospital 2016-2017. Subjects: Including 120 new pulmonary tuberculosis patients, over 15 years old, divided into 2 groups: positive sputum smeargroup and negative sputum smear group. Hospitalized from January 2016 to December 2017. Methods: Cross-sectional description, retrospective. Results and conclusion: Average age 48 ± 18.6 years old (19 - 92 years old). Male / female = 1.94 times. Age group 16-39 years old is most common. Type II diabetes is the most common comorbid disease. Common symptoms: Long-lasting cough, Afternoon fever, fatigue, poor appetite and weight loss. Rale moist in the lungs. The upper half is injured higher than the lower half of the lung, infiltration lesions are most common. 40.2% of TB patients had associated superinfection. In the total number of patients studied: The highest MGIT positive culture accounted for 84.8%. In patients smear- negative: MGIT positive was the highest, accounting for 82.5%. In patients with smear-positive: MGIT positive: 86.1% is higher than Gene Xpert positive. In patients with cuture-positive: MGIT positive is the highest (90.8%). In 25 patients with cuture-positive and smear-negative: MGIT positive: 96% higher than Gene Xpert positive(76%). Time to give results: MGIT gives positive results after 11 ± 5.2 days (4 - 33 days). Culture positive after 26.4 ± 7.1 days (7 - 45 days). 91 HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lao đang ngày càng diễn biến phức tạp. Theo WHO 2018, trên thế giới có khoảng 10 triệu người mắc lao mới. Tử vong do lao là 1,2 triệu người [8]. Với mục tiêu thanh toán bệnh lao vào năm 2030 ở nước ta thì việc phát hiện sớm và điều trị khỏi cho những bệnh nhân lao phổi là rất cần thiết. Vì lao phổi chiếm tỷ lệ cao nhất và là nguồn lây quan trọng trong cộng đồng. Chẩn đoán lao phổi ngoài dựa vào các triệu chứng lâm sàng, còn phải dựa vào tiêu chuẩn vàng là phát hiện được vi khuẩn lao trong đờm. Vì vậy các xét nghiệm phát hiện vi khuẩn lao chiếm vị trí rất quan trọng trong chẩn đoán. Hiện nay có nhiều phương pháp phát hiện vi khuẩn lao trong đờm. Tuy nhiên đứng trước yêu cầu phải chẩn đoán nhanh, độ chính xác cao mà giá thành hợp lý thì không phải xét nghiệm nào cũng đáp ứng được các tiêu chí đó. Tại Việt Nam đã áp dụng nhiều phương pháp như gene xpert, cấy cổ điển, cấy MGIT, PCR, nhuộm soi đờm trực tiếp. Tại Hải Phòng hiện có ít nghiên cứu về kết quả phát hiện vi khuẩ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đặc điểm lâm sàng vi khuẩn lao Vi khuẩn lao Cận lâm sàng lao phổi Thông tin về bệnh nhân lao phổi Phân bố bệnh nhân lao phổiTài liệu liên quan:
-
Bài giảng Vi sinh: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản
114 trang 26 0 0 -
75 trang 25 0 0
-
Y Học - Bệnh Lao, Truyền Nhiễm Lao phần 10
9 trang 21 0 0 -
Giáo trình Bệnh lao: Phần 1 - Hoàng Hà (chủ biên)
63 trang 19 0 0 -
177 trang 17 0 0
-
Y Học - Bệnh Lao, Truyền Nhiễm Lao phần 9
11 trang 17 0 0 -
37 trang 17 0 0
-
Vi khuẩn lao có thể đến mắt như một hạt bụi
5 trang 16 0 0 -
5 trang 16 0 0
-
Tỷ lệ thiếu máu và đặc điểm chỉ số huyết học trên người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi Đà Nẵng
9 trang 15 0 0