Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tổn thương thận cấp theo tiêu chuẩn RIFLE trong 7 ngày đầu ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực, Bệnh viện Quân y 103
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 485.84 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tập trung nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tổn thương thận cấp (TTTC) theo tiêu chuẩn RIFLE trên 60 bệnh nhân (BN) điều trị tại Khoa Hồi sức Tích cực trong 7 ngày đầu. Mời các bạn cùng tham khảo nội chung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tổn thương thận cấp theo tiêu chuẩn RIFLE trong 7 ngày đầu ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực, Bệnh viện Quân y 103 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TỔN THƢƠNG THẬN CẤP THEO TIÊU CHUẨN RIFLE TRONG 7 NGÀY ĐẦU Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Văn Nhự*; Bùi Văn Tuấn**; Hà Hoàng Kiệm** TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tổn thương thận cấp (TTTC) theo tiêu chuẩn RIFLE trên 60 bệnh nhân (BN) điều trị tại Khoa Hồi sức Tích cực trong 7 ngày đầu. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu đặc điểm mức độ TTTC và một số biến đổi cận lâm sàng ở 60 BN có TTTC thời gian tối thiểu 24 giờ, tối đa 7 ngày. Kết quả và kết luận: đặc điểm lâm sàng: mức độ nguy cơ (R): 13,33%, TTTC (I): 41,67% và suy thận cấp (F): 45%. Điểm APACHE II trung bình: 20,83 ± 6,63, mức R: 18,63 ± 11,01; mức I: 21,28 ± 3,78 và mức F: 21,19 ± 7,22, không khác biệt giữa các mức độ TTTC. Đặc điểm cận lâm sàng: rối loạn điện giải natri giảm 41,17%; kali giảm 20%; 6,7% tăng kali; giảm canxi 75%. Rối loạn kiềm toan 52,3%, trong đó toan chuyển hóa 60%; toan hô hấp 14,3%; toan hỗn hợp 2,9%; kiềm chuyển hóa 5,7% và kiềm hô hấp 17,1%. * Từ khóa: Tổn thương thận cấp; Tiêu chuẩn RIFLE; Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Clinical and Laboratory Characteristics of Acute Kidney Injury by RIFLE Criteria during the First Seven Days in Patients Treated in Intensive Care Unit at 103 Hospital Summary Objectives: To study clinical and laboratory characteristics of acute kidney injury by RIFLE criteria in patients treated in Intensive Care Unit in the first 7 days. Subjects and methods: To study clinical characteristics including levels of acute kidney injury, some laboratory characteristics of patients with acute kidney injury in the minimum time of 24 hours and maximum 7 days. Results and conclusion: Clinical features: The level of risk (R) was 13.33%, acute kidney injury (I) was 41.67%, and acute renal failure (F) was 45%. APACHE II Score average: 20.83 ± 6.63; R was 18.63 ± 11.01; I was 21.28 ± 3.78 and F was 21.19 ± 7.22; no difference from levels of acute kidney injury. Laboratory features: decreased sodium 41.17%, decreased potassium 20%; hyperkalemia 6.7%; decreased calcium 75%. Acid-base disturbances 52.3%; including 60% of metabolic acidosis, respiratory acidosis 14.3%; 2.9% mixed acidosis; metabolic and respiratory alkaline was 5.7% and 17.1%. * Key words: Acute kidney injury; RIFLE criteria; Clinical and laboratory characteristics. * Bệnh viện Quân y 105 ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Bùi Văn Tuấn (btuan.nt12@gmail.com) Ngày nhận bài: 27/08/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/12/2015 Ngày bài báo được đăng: 06/01/2016 117 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 ĐẶT VẤN ĐỀ Tổn thương thận cấp là một tình trạng cấp cứu nặng, hay gặp trong cộng đồng, đặc biệt gặp nhiều nhất tại khoa hồi sức tích cực, chiếm từ 1 - 35%. Sử dụng tiêu chuẩn RIFLE để chẩn đoán TTTC. Shigehiko Uchino nghiên cứu tại nhiều trung tâm gặp tỷ lệ TTTC từ 1 - 25%, thậm chí có trung tâm lên tới 39 - 71% [5, 6, 7]. Ở Việt Nam, cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu TTTC trên một số nhóm BN riêng biệt như TTTC do ngộ độc cấp, tiêu cơ vân, sốc bỏng… hoặc đối tượng là trẻ em. TTTC thường xuất hiện ngay trong tuần đầu BN nhập khoa hồi sức tích cực với tỷ lệ tử vong rất cao. Điều này cho thấy TTTC cần được chẩn đoán sớm để cấp cứu và điều trị kịp thời [2, 3]. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng TTTC theo tiêu chuẩn RIFLE ở BN điều trị tại khoa hồi sức tích cực trong 7 ngày đầu. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 60 BN điều trị tại Khoa Hồi sức Tích cực, Bệnh viện Quân y 103 được chẩn đoán TTTC tối thiểu trong 24 giờ, tối đa 07 ngày. Thời gian nghiên cứu: 01 - 2014 đến hết tháng 04 - 2015. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc từ lúc nhập hồi sức tích cực đến hết 7 ngày. * Tiêu chuẩn chẩn đoán TTTC: - BN điều trị tại khoa hồi sức tích cực được chẩn đoán TTTC dựa theo tiêu chuẩn RIFLE của ADQI. Tiến hành nghiên cứu đặc điểm lâm sàng gồm: bệnh nền của TTTC, mức độ tổn thương, các dấu hiệu lâm sàng khi nhập viện. Đặc điểm lâm sàng gồm: tỷ lệ thiếu máu, rối loạn điện giải, rối loạn thăng bằng kiềm toan. - Dựa theo tiêu chuẩn RIFLE của ADQI. Bảng 1: Phân độ RIFLE của ADQI. Phân độ RIFLE Creatinin, GFR (mức lọc cầu thận) Nƣớc tiểu Nguy cơ (R) Creatinin huyết thanh tăng > 1,5 lần hoặc giảm GFR > 25% < 0,5 ml/kg/giờ x 6 giờ Tổn thương (I) Creatinin huyết thanh tăng > 2 lần hoặc giảm GFR > 50% < 0,5 ml/kg/giờ x 12 giờ Suy (F) Creatinin huyết thanh tăng > 3 lần hoặc giảm GFR > 75% < 0,3 ml/kg/giờ x 12 giờ hoặc vô niệu x 12 giờ Mất (L) Mất chức năng thận hoàn toàn > 4 tuần Giai đoạn cuối (E) Suy thận gi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tổn thương thận cấp theo tiêu chuẩn RIFLE trong 7 ngày đầu ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực, Bệnh viện Quân y 103 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TỔN THƢƠNG THẬN CẤP THEO TIÊU CHUẨN RIFLE TRONG 7 NGÀY ĐẦU Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Văn Nhự*; Bùi Văn Tuấn**; Hà Hoàng Kiệm** TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tổn thương thận cấp (TTTC) theo tiêu chuẩn RIFLE trên 60 bệnh nhân (BN) điều trị tại Khoa Hồi sức Tích cực trong 7 ngày đầu. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu đặc điểm mức độ TTTC và một số biến đổi cận lâm sàng ở 60 BN có TTTC thời gian tối thiểu 24 giờ, tối đa 7 ngày. Kết quả và kết luận: đặc điểm lâm sàng: mức độ nguy cơ (R): 13,33%, TTTC (I): 41,67% và suy thận cấp (F): 45%. Điểm APACHE II trung bình: 20,83 ± 6,63, mức R: 18,63 ± 11,01; mức I: 21,28 ± 3,78 và mức F: 21,19 ± 7,22, không khác biệt giữa các mức độ TTTC. Đặc điểm cận lâm sàng: rối loạn điện giải natri giảm 41,17%; kali giảm 20%; 6,7% tăng kali; giảm canxi 75%. Rối loạn kiềm toan 52,3%, trong đó toan chuyển hóa 60%; toan hô hấp 14,3%; toan hỗn hợp 2,9%; kiềm chuyển hóa 5,7% và kiềm hô hấp 17,1%. * Từ khóa: Tổn thương thận cấp; Tiêu chuẩn RIFLE; Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Clinical and Laboratory Characteristics of Acute Kidney Injury by RIFLE Criteria during the First Seven Days in Patients Treated in Intensive Care Unit at 103 Hospital Summary Objectives: To study clinical and laboratory characteristics of acute kidney injury by RIFLE criteria in patients treated in Intensive Care Unit in the first 7 days. Subjects and methods: To study clinical characteristics including levels of acute kidney injury, some laboratory characteristics of patients with acute kidney injury in the minimum time of 24 hours and maximum 7 days. Results and conclusion: Clinical features: The level of risk (R) was 13.33%, acute kidney injury (I) was 41.67%, and acute renal failure (F) was 45%. APACHE II Score average: 20.83 ± 6.63; R was 18.63 ± 11.01; I was 21.28 ± 3.78 and F was 21.19 ± 7.22; no difference from levels of acute kidney injury. Laboratory features: decreased sodium 41.17%, decreased potassium 20%; hyperkalemia 6.7%; decreased calcium 75%. Acid-base disturbances 52.3%; including 60% of metabolic acidosis, respiratory acidosis 14.3%; 2.9% mixed acidosis; metabolic and respiratory alkaline was 5.7% and 17.1%. * Key words: Acute kidney injury; RIFLE criteria; Clinical and laboratory characteristics. * Bệnh viện Quân y 105 ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Bùi Văn Tuấn (btuan.nt12@gmail.com) Ngày nhận bài: 27/08/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/12/2015 Ngày bài báo được đăng: 06/01/2016 117 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 ĐẶT VẤN ĐỀ Tổn thương thận cấp là một tình trạng cấp cứu nặng, hay gặp trong cộng đồng, đặc biệt gặp nhiều nhất tại khoa hồi sức tích cực, chiếm từ 1 - 35%. Sử dụng tiêu chuẩn RIFLE để chẩn đoán TTTC. Shigehiko Uchino nghiên cứu tại nhiều trung tâm gặp tỷ lệ TTTC từ 1 - 25%, thậm chí có trung tâm lên tới 39 - 71% [5, 6, 7]. Ở Việt Nam, cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu TTTC trên một số nhóm BN riêng biệt như TTTC do ngộ độc cấp, tiêu cơ vân, sốc bỏng… hoặc đối tượng là trẻ em. TTTC thường xuất hiện ngay trong tuần đầu BN nhập khoa hồi sức tích cực với tỷ lệ tử vong rất cao. Điều này cho thấy TTTC cần được chẩn đoán sớm để cấp cứu và điều trị kịp thời [2, 3]. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng TTTC theo tiêu chuẩn RIFLE ở BN điều trị tại khoa hồi sức tích cực trong 7 ngày đầu. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 60 BN điều trị tại Khoa Hồi sức Tích cực, Bệnh viện Quân y 103 được chẩn đoán TTTC tối thiểu trong 24 giờ, tối đa 07 ngày. Thời gian nghiên cứu: 01 - 2014 đến hết tháng 04 - 2015. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc từ lúc nhập hồi sức tích cực đến hết 7 ngày. * Tiêu chuẩn chẩn đoán TTTC: - BN điều trị tại khoa hồi sức tích cực được chẩn đoán TTTC dựa theo tiêu chuẩn RIFLE của ADQI. Tiến hành nghiên cứu đặc điểm lâm sàng gồm: bệnh nền của TTTC, mức độ tổn thương, các dấu hiệu lâm sàng khi nhập viện. Đặc điểm lâm sàng gồm: tỷ lệ thiếu máu, rối loạn điện giải, rối loạn thăng bằng kiềm toan. - Dựa theo tiêu chuẩn RIFLE của ADQI. Bảng 1: Phân độ RIFLE của ADQI. Phân độ RIFLE Creatinin, GFR (mức lọc cầu thận) Nƣớc tiểu Nguy cơ (R) Creatinin huyết thanh tăng > 1,5 lần hoặc giảm GFR > 25% < 0,5 ml/kg/giờ x 6 giờ Tổn thương (I) Creatinin huyết thanh tăng > 2 lần hoặc giảm GFR > 50% < 0,5 ml/kg/giờ x 12 giờ Suy (F) Creatinin huyết thanh tăng > 3 lần hoặc giảm GFR > 75% < 0,3 ml/kg/giờ x 12 giờ hoặc vô niệu x 12 giờ Mất (L) Mất chức năng thận hoàn toàn > 4 tuần Giai đoạn cuối (E) Suy thận gi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Tổn thương thận cấp Tiêu chuẩn RIFLE Đặc điểm lâm sàngTài liệu liên quan:
-
6 trang 302 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 216 0 0
-
8 trang 214 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 213 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 206 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 204 0 0 -
9 trang 167 0 0