Danh mục

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị polyp đại trực tràng qua nội soi tiêu hóa Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 663.51 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Polyp là tổ chức tăng sinh từ lớp niêm mạc đẩy lồi vào lòng ống tiêu hóa. Polyp có nguồn ngốc từ lớp biểu mô hoặc từ lớp dưới biểu mô hay còn gọi là u dưới niêm mạc. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm hình ảnh nội soi, mô bệnh học của polyp đại trực tràng; Nhận xét về tỉ lệ thành công và tai biến sau cắt polyp đại trực tràng qua nội soi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị polyp đại trực tràng qua nội soi tiêu hóa Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG QUA NỘI SOI TIÊU HÓA BỆNH VIỆN ĐKKV TỈNH AN GIANG Võ Vương Triều, Hứa Thị Kim Phao Nguyễn Hoàng Nam Lê Thanh Nhền TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh nội soi, mô bệnh học của polyp đại trực tràng. 2. Nhận xét về tỉ lệ thành công và tai biến sau cắt polyp đại trực tràng qua nội soi. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Qua nghiên cứu 46 bệnh nhân polyp đại tràng được điều trị tại Bệnh viện đa khoa khu vực tình An Giang chúng tôi nhận thấy độ tuổi trung bình là 54,1, nam gấp 1,42 lần nữ, polyp cuống ngắn chiếm tỷ lệ cao nhất( 50%), polyp trực tràng thường gặp nhất với tỷ lệ 39,1%, các vị trí còn lại gần như tương đương nhau. Về mô bệnh học polyp tuyến (có khả năng sinh ung) chiếm tỷ lệ 80,8%, polyp tăng sản và polyp viêm (polyp không sinh ung) chiếm 19,2%; có 1 ca biến chứng chảy máu; nhóm tuổi và kích thước polyp liên quan có ý nghĩa thống kê đến kết quả mô bệnh học. Kết luận: polyp trực tràng chiếm tỷ lệ 39,1%, đa số là polyp u tuyến ống. ABSTRACTS Objectives of the study: 1. Describe the characteristics of endoscopic images and histopathology of colorectal polyps. 2. Give feedbacks on the success rate and the event after endoscopic colorectal polyps. Methods: cross-sectional descriptive studies. Results: Through the study of 46 patients with colon polyps treated at An Giang Regional General Hospital, we found that the average age was 54,1, male was 1,42 times higher than female, short-stemmed polyps accounted for the highest rate (50%), the most common rectal polyps at 39,1%, the remaining positions are almost equal. Histopathological gland polyps (potentially carcinogenic) made up 80,8%, and hyperplastic polyps and inflammatory polyps (non-carcinogenic polyps) accounted for 19,2%; 1 case of bleeding complications; Age group and polyp size are significantly related to histopathological results. Conclusion: Rectal polyps account for 39,1%, most of them are adenoma. I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Polyp là tổ chức tăng sinh từ lớp niêm mạc đẩy lồi vào lòng ống tiêu hóa. Polyp có nguồn ngốc từ lớp biểu mô hoặc từ lớp dưới biểu mô hay còn gọi là u dưới niêm Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 171 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 mạc. Polyp là bệnh phổ biến của đường tiêu hóa và được biết đến từ lâu về những ảnh hưởng cũng như những biến chứng của bệnh này đối với sức khỏe con người. Polyp thường không gây ra triệu chứng nhưng có thể được phát hiện khi kiểm tra sàng lọc ung thư (chẳng hạn như nội soi đại tràng đại tràng), hoặc sau khi xét nghiệm sàng lọc tìm máu trong phân Polyp đại trực tràng còn gây ra những ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng cuộc sống khi chúng có những triệu chứng như: tiêu phân đàm máu, thay đổi thói quen đi tiêu và tính chất phân, đau bụng … Nhiều nghiên cứu cho thấy sự liên hệ giữa polyp và ung thư trực tràng. Polyp tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại polyp đại trực tràng và phần lớn ung thư đại trực tràng là adenocarcinoma. Theo GLOBOCAN 2018, ở Việt Nam, ung thư đại trực tràng đứng thứ 5 trong số 10 bệnh ung thư phổ biến nhất ở cả hai giới với số ca mắc mới là 14.733 và 7.856 trường hợp tử vong. Ung thư đại trực tràng hoàn toàn có thể phòng ngừa nếu phát hiện sớm các polyp tiền ung thư và loại bỏ sớm trước khi chúng hóa ác. Bệnh viện đa khoa khu vực tình An Giang triển khai kỹ thuật cắt polyp qua nội soi từ tháng 01/2017 nhưng hiện tại chưa có nghiên cứu nào về lĩnh vực này, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị polyp đại trực tràng qua nội soi tiêu hóa tại Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang”. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu chung: đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị polyp đại trực tràng qua nội soi tiêu hóa Mục tiêu chuyên biệt: 1. Đặc điểm lâm sàng của polyp đại trực tràng. 2. Hình ảnh nội soi tiêu hóa của polyp đại trực tràng 3. Mối liên quan giữa lâm sàng và hình ảnh nội soi, kết quả giải phẫu bệnh 4. Đánh giá kết quả điều trị polyp đại trực tràng qua nội soi tiêu hóa. II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU: 2.1. Định nghĩa: Cắt polyp qua nội soi là phương pháp điều trị, thường là cắt poyp ở trực tràng, đại tràng. Polyp dạ dày hành tá tràng ít gặp hơn. Kỹ thuật cắt polyp còn có ý nghĩa ngăn ngừa biến chứng ung thư hóa của các polyp này. 2.2. Chỉ định: Nội soi ống tiêu hóa phát hiện tổn thương polyp. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 172 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 2.3. Chống chỉ định: - Rối loạn đông máu cầm máu. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: