Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và vi khuẩn học của dịch ổ áp xe ở bệnh nhân áp xe gan
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 232.66 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và vi khuẩn học của dịch ổ áp xe ở bệnh nhân (BN) bị áp xe gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu 52 BN bị áp xe gan tại Khoa Điều trị Gan Mật Tụy, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 1/2018 - 4/2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và vi khuẩn học của dịch ổ áp xe ở bệnh nhân áp xe gan T¹p chÝ y d−îc häc qu©n sù sè 7 - 2021 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH VÀ VI KHUẨN HỌC CỦA DỊCH Ổ ÁP XE Ở BỆNH NHÂN ÁP XE GAN Lê Thị Thu Hiền1, Đồng Đức Hoàng2 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và vi khuẩn học của dịch ổ áp xe ở bệnh nhân(BN) bị áp xe gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu 52 BNbị áp xe gan tại Khoa Điều trị Gan Mật Tụy, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 1/2018 - 4/2021.Kết quả: Nam (73,1%) chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (26,9%). Tuổi trung bình: 53,1 ± 16,3. Nhóm tuổi61 - 80 chiếm tỷ lệ cao nhất (48,1%). Triệu chứng sốt gặp chủ yếu (92,3%), sau đó đau bụng(86,5%). Áp xe gan thùy phải gặp ở 42 BN (80,6%), thùy trái ở 8 BN (15,4%) và cả hai thùy ở2 BN (3,8%). 41 BN (78,8%) có 1 ổ, 5 BN (9,6%) có 2 ổ và 6 BN (11,5%) có ≥ 3 ổ. 12 BN(23,1%) có ổ áp xe nhỏ (≤ 5 cm), 29 BN (55,8%) có ổ áp xe vừa (5 - 10 cm) và 11 BN (21,2%)có áp xe lớn (> 10 cm). Tổng số 32 chủng vi khuẩn được phân lập từ dịch ổ áp xe gan của52 BN, bao gồm Klebsiella pneumoniae (87,5%), Streptococcus anginosus (6,3%), Citrobacterkoseri (3,1%) và Acinetobacter baumannii (3,1%). Kết luận: Nguyên nhân phổ biến gây áp xegan là Klebsiella pneumoniae. * Từ khóa: Áp xe gan; Đặc điểm lâm sàng; Hình ảnh học và vi khuẩn học. Clinical, Imaging, and Bacteriological Characteristics of AbscessFluid in Patients with Liver Abscess Summary Objectives: To describe the clinical, imaging and bacteriological characteristics of abscessfluid in patients with liver abscess. Subjects and methods: We conducted a prospective andretrospective study on 52 patients with a liver abscess at Military Central Hospital 108 fromJanuary 2018 to April 2021. Results: Male (73.1%) had a higher rate than female (26.9%).Mean age: 53.1 ± 16.3 years. The age group of 61 - 80 accounted for the highest percentage(48.1%). The main symptom was fever (92.3%), followed by abdominal pain (86.5%).Abscesses were located on the right side in 42 patients (80.6%), on the left side in 8 patients(15.4%), and on both sides in 2 patients (3.8%). 1 abscess occurred in 41 patients (78.8%),2 abscesses in 5 abscess (9.6%), and 3 or more abscesses in 6 patients (11.5%). There were12 patients (23.1%) with small abscess (≤ 5 cm), 29 patients (55.8%) with moderate abscess (5- 10 cm) and 11 patients (21.2%) with large abscess (> 10 cm). A total of 32 strains of bacteriawere isolated from the liver abscess of 52 patients, including Klebsiella pneumoniae (87.5%),Streptococcus anginosus (6.3%), Citrobacter koseri (3.1%), Acinetobacter baumannii (3.1%).Conclusion: The most common agent was Klebsiella pneumoniae. * Keywords: Liver abscess; Clinical; Imaging and bacteriological features.1Bộ môn Nội - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên2Khoa Điều trị Gan Mật Tụy, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Người phản hồi: Lê Thị Thu Hiền (hientuyen.tn2009@gmail.com) Ngày nhận bài: 14/6/2021 Ngày được chấp nhận đăng: 08/7/2021 33T¹p chÝ y d−îc häc qu©n sù sè 7 - 2021 ĐẶT VẤN ĐỀ theo mùi thối trong trường hợp này, nuôi cấy mủ mọc vi khuẩn là tiêu chuẩn vàng Áp xe gan được định nghĩa là một khối để chẩn đoán [1, 2].chứa mủ trong gan. Nguyên nhân áp xe Đây là một bệnh lý có thể đe dọa đếngan có thể do vi khuẩn, ký sinh trùng gây tính mạng BN nếu bệnh diễn biến thànhnên. Ở các nước phát triển, nguyên nhân nhiễm khuẩn huyết. Tiên lượng của mỗido vi khuẩn chiếm tỷ lệ hàng đầu. Nhưng BN là khác nhau do sự khác biệt về loài vinhìn chung trên toàn thế giới, áp xe gan khuẩn gây bệnh và tình trạng cơ bản củado amip là nguyên nhân phổ biến nhất.Amip là loại nguyên sinh vật (protozeaire) BN bị nhiễm bệnh, bao gồm tuổi , tìnhthuộc họ Entamoeba. Ở người chỉ có loại trạng miễn dịch, nghiện rượu và bệnh lýEntamoeba histolytica gây bệnh. Vi khuẩn kèm theo. Để đạt được hiệu quả điều trịvà amip có thể xâm nhập vào cơ thể gây tốt, cần đánh giá chính xác tình trạngáp xe gan theo đường máu là động mạch bệnh, dự đoán nguyên nhân để lựa chọnvà tĩnh mạch, theo đường bạch huyết kháng sinh ban đầu. Chọc hút ổ áp xehoặc đường dẫn mật. Các yếu tố nguy cơ không những để lấy bệnh phẩm làm xétbao gồm: Đái tháo đường, bệnh tuyến tụy nghiệm mà còn giúp điều trị hiệu quả.tiềm ẩn, ghép gan, sử dụng thường Do đó, phải xác định đường chọc dò vàoxuyên thuốc ức chế bơm proton và nhiều ổ áp xe để dẫn lưu hết dịch của ổ áp xe,trường hợp đường mật bị nhiễm trùng mà không gây nhiễm khuẩn vào ổ bụnggây áp xe do tiếp xúc trực tiếp. và chảy máu sau khi chọc hút. Áp xe gan là loại áp xe nội tạng phổ Bệnh áp xe gan ít gặp ở tuyến cơ sởbiến nhất, trong một báo cáo về 540 và tại Việt Nam những năm gần đây.trường hợp áp xe trong ổ bụng, áp xe gan Tuy nhiên, do đặc điểm nguyên nhân gâychiếm 48% các trường hợp áp xe nội bệnh thay đổi và sự kháng thuốc đã gâytạng và 13% áp xe trong ổ bụng nói trở ngại cho công tác điều trị. Do vậy,chung [3]. Tỷ lệ mắc áp xe gan hàng năm chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm:được ước tính là 2,3 trường hợp Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh vàtrên/100.000 dân và ở nam giới cao hơn vi khuẩn học của dịch ổ áp xe ở BN ápnữ giới (3,3 so với 1,3/100.000 dân) [7], xe gan.tỷ lệ cao ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và vi khuẩn học của dịch ổ áp xe ở bệnh nhân áp xe gan T¹p chÝ y d−îc häc qu©n sù sè 7 - 2021 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH VÀ VI KHUẨN HỌC CỦA DỊCH Ổ ÁP XE Ở BỆNH NHÂN ÁP XE GAN Lê Thị Thu Hiền1, Đồng Đức Hoàng2 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và vi khuẩn học của dịch ổ áp xe ở bệnh nhân(BN) bị áp xe gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu 52 BNbị áp xe gan tại Khoa Điều trị Gan Mật Tụy, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 1/2018 - 4/2021.Kết quả: Nam (73,1%) chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (26,9%). Tuổi trung bình: 53,1 ± 16,3. Nhóm tuổi61 - 80 chiếm tỷ lệ cao nhất (48,1%). Triệu chứng sốt gặp chủ yếu (92,3%), sau đó đau bụng(86,5%). Áp xe gan thùy phải gặp ở 42 BN (80,6%), thùy trái ở 8 BN (15,4%) và cả hai thùy ở2 BN (3,8%). 41 BN (78,8%) có 1 ổ, 5 BN (9,6%) có 2 ổ và 6 BN (11,5%) có ≥ 3 ổ. 12 BN(23,1%) có ổ áp xe nhỏ (≤ 5 cm), 29 BN (55,8%) có ổ áp xe vừa (5 - 10 cm) và 11 BN (21,2%)có áp xe lớn (> 10 cm). Tổng số 32 chủng vi khuẩn được phân lập từ dịch ổ áp xe gan của52 BN, bao gồm Klebsiella pneumoniae (87,5%), Streptococcus anginosus (6,3%), Citrobacterkoseri (3,1%) và Acinetobacter baumannii (3,1%). Kết luận: Nguyên nhân phổ biến gây áp xegan là Klebsiella pneumoniae. * Từ khóa: Áp xe gan; Đặc điểm lâm sàng; Hình ảnh học và vi khuẩn học. Clinical, Imaging, and Bacteriological Characteristics of AbscessFluid in Patients with Liver Abscess Summary Objectives: To describe the clinical, imaging and bacteriological characteristics of abscessfluid in patients with liver abscess. Subjects and methods: We conducted a prospective andretrospective study on 52 patients with a liver abscess at Military Central Hospital 108 fromJanuary 2018 to April 2021. Results: Male (73.1%) had a higher rate than female (26.9%).Mean age: 53.1 ± 16.3 years. The age group of 61 - 80 accounted for the highest percentage(48.1%). The main symptom was fever (92.3%), followed by abdominal pain (86.5%).Abscesses were located on the right side in 42 patients (80.6%), on the left side in 8 patients(15.4%), and on both sides in 2 patients (3.8%). 1 abscess occurred in 41 patients (78.8%),2 abscesses in 5 abscess (9.6%), and 3 or more abscesses in 6 patients (11.5%). There were12 patients (23.1%) with small abscess (≤ 5 cm), 29 patients (55.8%) with moderate abscess (5- 10 cm) and 11 patients (21.2%) with large abscess (> 10 cm). A total of 32 strains of bacteriawere isolated from the liver abscess of 52 patients, including Klebsiella pneumoniae (87.5%),Streptococcus anginosus (6.3%), Citrobacter koseri (3.1%), Acinetobacter baumannii (3.1%).Conclusion: The most common agent was Klebsiella pneumoniae. * Keywords: Liver abscess; Clinical; Imaging and bacteriological features.1Bộ môn Nội - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên2Khoa Điều trị Gan Mật Tụy, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Người phản hồi: Lê Thị Thu Hiền (hientuyen.tn2009@gmail.com) Ngày nhận bài: 14/6/2021 Ngày được chấp nhận đăng: 08/7/2021 33T¹p chÝ y d−îc häc qu©n sù sè 7 - 2021 ĐẶT VẤN ĐỀ theo mùi thối trong trường hợp này, nuôi cấy mủ mọc vi khuẩn là tiêu chuẩn vàng Áp xe gan được định nghĩa là một khối để chẩn đoán [1, 2].chứa mủ trong gan. Nguyên nhân áp xe Đây là một bệnh lý có thể đe dọa đếngan có thể do vi khuẩn, ký sinh trùng gây tính mạng BN nếu bệnh diễn biến thànhnên. Ở các nước phát triển, nguyên nhân nhiễm khuẩn huyết. Tiên lượng của mỗido vi khuẩn chiếm tỷ lệ hàng đầu. Nhưng BN là khác nhau do sự khác biệt về loài vinhìn chung trên toàn thế giới, áp xe gan khuẩn gây bệnh và tình trạng cơ bản củado amip là nguyên nhân phổ biến nhất.Amip là loại nguyên sinh vật (protozeaire) BN bị nhiễm bệnh, bao gồm tuổi , tìnhthuộc họ Entamoeba. Ở người chỉ có loại trạng miễn dịch, nghiện rượu và bệnh lýEntamoeba histolytica gây bệnh. Vi khuẩn kèm theo. Để đạt được hiệu quả điều trịvà amip có thể xâm nhập vào cơ thể gây tốt, cần đánh giá chính xác tình trạngáp xe gan theo đường máu là động mạch bệnh, dự đoán nguyên nhân để lựa chọnvà tĩnh mạch, theo đường bạch huyết kháng sinh ban đầu. Chọc hút ổ áp xehoặc đường dẫn mật. Các yếu tố nguy cơ không những để lấy bệnh phẩm làm xétbao gồm: Đái tháo đường, bệnh tuyến tụy nghiệm mà còn giúp điều trị hiệu quả.tiềm ẩn, ghép gan, sử dụng thường Do đó, phải xác định đường chọc dò vàoxuyên thuốc ức chế bơm proton và nhiều ổ áp xe để dẫn lưu hết dịch của ổ áp xe,trường hợp đường mật bị nhiễm trùng mà không gây nhiễm khuẩn vào ổ bụnggây áp xe do tiếp xúc trực tiếp. và chảy máu sau khi chọc hút. Áp xe gan là loại áp xe nội tạng phổ Bệnh áp xe gan ít gặp ở tuyến cơ sởbiến nhất, trong một báo cáo về 540 và tại Việt Nam những năm gần đây.trường hợp áp xe trong ổ bụng, áp xe gan Tuy nhiên, do đặc điểm nguyên nhân gâychiếm 48% các trường hợp áp xe nội bệnh thay đổi và sự kháng thuốc đã gâytạng và 13% áp xe trong ổ bụng nói trở ngại cho công tác điều trị. Do vậy,chung [3]. Tỷ lệ mắc áp xe gan hàng năm chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm:được ước tính là 2,3 trường hợp Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh vàtrên/100.000 dân và ở nam giới cao hơn vi khuẩn học của dịch ổ áp xe ở BN ápnữ giới (3,3 so với 1,3/100.000 dân) [7], xe gan.tỷ lệ cao ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y dược học quân sự Áp xe gan Chẩn đoán áp xe gan do vi khuẩn Đặc điểm lâm sàng áp xe gan Dịch ổ áp xe Ký sinh trùngGợi ý tài liệu liên quan:
-
91 trang 98 0 0
-
92 trang 40 2 0
-
Đề cương môn học Vi sinh – Ký sinh trùng
3 trang 30 0 0 -
21 trang 27 0 0
-
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở 1 - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình
354 trang 23 0 0 -
8 trang 23 0 0
-
Bài giảng Vệ sinh an toàn thực phẩm: Chương 2.1 - Lê Thùy Linh
15 trang 23 0 0 -
Tìm hiểu phương pháp chăm sóc sức khỏe trẻ em từ 0 đến 6 tuổi (Tập 1): Phần 2
95 trang 22 0 0 -
150 trang 21 0 0
-
28 đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị áp xe gan
8 trang 20 0 0