Danh mục

Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học của ung thư biểu mô tế bào vảy tại Bệnh viện Da liễu Trung ương (2007-2012)

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 289.40 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của ung thư biểu mô tế bào vảy (cSCC) của 80 bệnh nhân (BN) cSCC đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu TW. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học của ung thư biểu mô tế bào vảy tại Bệnh viện Da liễu Trung ương (2007-2012)TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC CỦA UNG THƢ BIỂU MÔTẾ BÀO VẢY TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƢƠNG (2007 - 2012)Vũ Thái Hà*; Nguyễn Thu Thảo**; Nguyễn Hữu Sáu*Trịnh Minh Trang*; Vũ Huy Lượng*TÓM TẮTKhảo sát đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của ung thư biểu mô tế bào vảy (cSCC) của 80bệnh nhân (BN) cSCC đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu TW. Kết quả: lứa tuổi mắc cSCCnhiều nhất > 40 tuổi (90%). 60% BN là nông dân. 56,2% cSCC xuất hiện trên tổn thương da sẵn có.Tổn thương gặp nhiều ở vùng da hở: đầu mặt cổ (55%). Hình thái thâm nhiễm hay gặp hơn khôngthâm nhiễm (89,2% so với 10,8%). 18 BN được nạo vét hạch, trong đó 5 BN (27,8%) có di căn hạch.BN có tổn thương thâm nhiễm có nguy cơ di căn hạch cao gấp 1,56 lần so với nhóm không có thâmnhiễm với khoảng tin cậy CI 95%. BN có tổn thương thâm nhiễm có nguy cơ di căn hạch cao gấp1,63 lần so với nhóm không có thâm nhiễm với khoảng tin cậy CI 95%. cSCC hay gặp ở nhóm ngườilàm việc ngoài trời, thường xuất hiện trên tổn thương da sẵn có. Tỷ lệ di căn hạch khá cao, có mốiliên quan giữa di căn hạch với tổn thương da cũ và thâm nhiễm.* Từ khóa: Ung thư da biểu mô tế bào vảy; Di căn hạch; Thâm nhiễm.Study on the clinical features, histopathologicalfindings of patients with squamous cell carcinomaat National Hospital of Dermato-Verenology (2007 - 2012)SUMMARYThis is a restrospective, descriptive study on data of 80 patients with squamous cell carcinoma atNational Hospital Dermatology-Verenology to investigate clinical features and histopathological findings.Results: The most common age group of patients with squamous cell carcinoma is over 40 years old(90%). Farmers accounted for 60% of patients. Squamous cell carcinoma arised from previous skinlesions (56.2%). Lesions were often witnessed on exposed skin areas, including 55% of head andneck. Ulcers were usually infiltrated rather than non-infiltrated (89.2% vs to 10.8%). 5 out of 18 patients(27.8%) who underwent lymphadenectomy had histopathological findings of squamous cell carcinoma.Patients with previous skin lesions had 1.56 times higher risk of lympho node metastasis than patientswithout previous skin lesions, 95% is [1.05; 2.39]. Patients with infiltrations have 1.63 times higher riskof lympho node metastasis compare to patients without infiltrations, 95% CI is [1.06; 2.5]. Squamouscell carcinoma usually appeared in groups of people working under the sun and was often witnessed onprevious skin lesions. Rate of lymph node metastasis is relatively high and there is a link betweenlymph node metastasis and previous skin lesions under the patterns of infiltration.* Key words: Squamous cell carcinoma; Lymph node metastasis; Infiltration.* Bệnh viện Da liễu TW** Trường Đại học Y Hà NộiNgười phản hồi (Corresponding): Vũ Thái Hà (drhaderm@gmail.com)Ngày nhận bài: 25/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 5/1/2014Ngày bài báo được đăng: 23/1/2014TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15ĐẶT VẤN ĐỀUng thư da biểu mô tế bào vảy là loạiung thư da thâm nhiễm tiên phát xuất pháttừ tế bào sừng của da hay niêm mạc,thường xuất hiện trên một thương tổn tiềnung thư trước đó như dày sừng ánh sáng,bạch sản hay sẹo bỏng [1]. cSCC chiếmkhoảng 20% ung thư da và đứng thứ 2 sauung thư biểu mô tế bào đáy. Mặc dù ít gặphơn, nhưng cSCC lại nguy hiểm hơn nhiềuso với ung thư biểu mô đáy vì nguy cơ táiphát và di căn hạch, nội tạng, đồng thờichiếm đa số các ca tử vong hàng năm doung thư da không phải ung thư hắc tố gâynên [2]. Nhiều nghiên cứu cho thấy, tỷ lệcSCC ngày càng tăng: Hao Wang và CS tạiNew Hampshire (Mỹ): tỷ lệ cSCC tăng 253%ở nam và 350% ở nữ trong khoảng từ năm1979/1980 đến 1993/1994 [10].Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu cSCCchứng tỏ bệnh tăng lên. Tại Bệnh viện Daliễu TW, số lượng BN ung thư da ngày càngtăng, ước tính có khoảng gần 200 BN đếnkhám và điều trị từ 2007 - 2009. Do đó,chúng tôi tiến hành đề tài nhằm: Khảo sátđặc điểm lâm sàng, mô bệnh học của cSCC.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.Bệnh án của 80 BN được chẩn đoáncSCC, điều trị tại Bệnh viện Da liễu TW từ2007 - 2012. Các hồ sơ đầy đủ thông tinhành chính, bệnh sử, có kết quả giải phẫubệnh là cSCC.2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang.Dựa trên số liệu thu nhập được, chúngtôi lấy số liệu theo mẫu bệnh án thống nhấtvới các thông tin về tuổi, giới, nghề nghiệp,nơi ở, tiền sử liên quan đến ung thư, đặcđiểm lâm sàng, mô bệnh học, di căn.* Xử lý số liệu: số liệu được nhập trênchương trình SPSS 16.0, tính toán và trìnhbày theo đặc trưng cá nhân, đặc điểm lâmsàng và cận lâm sàng.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀBÀN LUẬN1. Đặc điểm tuổi, giới và nghề nghiệpcủa BN cSCC.- Tuổi: &l ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: