Đặc điểm lâm sàng những trường hợp cấy que tránh thai Implanon® sau phá thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 302.94 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Que tránh thai Implanon® có cơ chế tránh thai đa tầng, với ức chế hoàn toàn phóng noãn nên có hiệu quá tránh thai rất cao, khoảng 0.05 HWY. Mô tả các đặc điểm lâm sàng của những khách hàng cấy que Implanon® sau phá thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng những trường hợp cấy que tránh thai Implanon® sau phá thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia ĐịnhNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG NHỮNG TRƯỜNG HỢP CẤY QUE TRÁNH THAI IMPLANON® SAU PHÁ THAI TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Mai Hải Lý1, Nguyễn Hồng Hoa1, Hoàng Tuấn Anh1, Nguyễn Thị Hoàng Trang1TÓM TẮT Đặt vấn đề: Que tránh thai Implanon® có cơ chế tránh thai đa tầng, với ức chế hoàn toàn phóng noãn nêncó hiệu quá tránh thai rất cao, khoảng 0.05 HWY. Tuy nhiên, do có một số tác dụng không mong muốn mà quecấy tránh thai Implanon® chưa được xem là chọn lựa hàng đầu của khách hàng, nhất là nhóm phụ nữ sau pháthai. Tỉ lệ phá thai vẫn không ngừng tăng lên nhưng việc chấp nhập áp dụng các biện pháp tránh thai như quetránh thai Implanon® dường như vẫn chưa cải thiện. Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng của những khách hàng cấy que Implanon ® sau phá thai tại Bệnhviện Nhân dân Gia Định. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu loạt ca các phụ nữ chọn lựa que cấy tránh thaiImplanon® sau phá thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020. Dựatrên hồ sơ lưu trữ ghi nhận các thông tin về phá thai, thời điểm cấy que sau phá thai, các tác dụng không mongmuốn xảy ra và chấp nhận sử dụng que cấy sau 6 tháng sử dụng. Kết quả: Có 35 khách hàng chấp nhận cấy que tránh thai Implanon® trên tổng số 2173 phụ nữ đến phá thaitại phòng khám kế hoạch gia đình của Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm2020. Sau 1 tháng sử dụng que tránh thai Implanon®, tỉ lệ trường hợp có rong huyết là 34,3%, ra huyết thấmgiọt: 17,1%, khô âm đạo: 37,1% và nổi mụn trứng cá là 25,7%. Sau 3 tháng, các tỉ lệ rong huyết (38,2%), rahuyết thấm giọt (14,7%), khô âm đạo (44,1%) và nổi mụn trứng cá (14,7%) có thay đổi không rõ rệt nhưng sốtrường hợp vô kinh gia tăng, chiếm 58,8%. Sau 6 tháng, vô kinh gia tăng (68,8%) trong khi rong huyết (15,6%)và khô âm đạo (18,6%) có chiều hướng giảm. Tỷ lệ các trường hợp chấp nhận đặt que cấy tránh thai Implanon ®sau phá thai chỉ có 1,6% nhưng tỷ lệ duy trì sau 3 tháng và 6 tháng lần lượt là: 97,1% và 94,1%. Kết luận: Đặc điểm lâm sàng cũng như những tác dụng không mong muốn sau cấy que tránh thaiImplanon® trên những đối tượng sau phá thai không có khác biệt so với các đối tượng khác điều này là cơ sở unghộ đẩy mạnh tư vấn sử dụng que cấy tránh thai Implanon ® sau phá thai, nhằm giảm thiểu phá thai lập lại. Từ khóa: que cấy tránh thai Implanon ®, phá thai, vô kinh, rong kinh, ra huyết thấm giọtASTRACT CLINICAL CHARACTERISTICS OF THE USING IMPLANON® CONTRACEPTIVE IMPLANT IN WOMEN POSTABORTION AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL Mai Hai Ly, Nguyen Hong Hoa, Hoang Tuan Anh, Nguyen Thi Hoang Trang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 33 - 39 Background: Implanon® is a single rod contraceptive implant, which is highly effective with has a multi-mechanism, primarily achieved via complete ovulation inhibition and the Pearl Index was 0.05 HWY. However,Implanon ® is not considered as the first choice of customers, especially in women group who just aborted due tosome side effects. The abortion rate has been still increasing but the acceptability with high effective contraceptivemethod as Implanon ® is not still improved.Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh1Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hồng Hoa ĐT: 0908285186 Email: drhonghoa@ump.edu.vnChuyên Đề Sản Phụ Khoa 33Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Objectives: To describe the clinical characteristics of women after terminated pregnancy used Implanoncontraceptive implant. Methods: Retrospective case series report 35 women which accepted inserting the Implanon after terminatedpregnancies at Nhan Dan Gia Dinh Hospital, one of large hospital in the south Viet Nam. Our present study wascollected from medical profile. Results: From January 2019 to January 2020, there were 35 women accepted inserting the Implanon®among 2173 women having induced abortion at Nhan Dan Gia Dinh hospital. After 1 month of usingImplanon®, infrequent bleeding and spotting were reported 34.3% and 17.1%, while vaginal dryness and acnewere 37.1% and 25.7%, respectively. After 3 months using, amenorrhea increased to 58.8%, while anotherbleeding and uncomfortable symptom existed such as hemorrhage (38.2%), spotting (14.7%), vaginal dryness(44.1%), acne (14.7%). However, only amenorrhea continued to increase to 68.8% when another symptoms wentdown with hemorrhage 15.6% ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng những trường hợp cấy que tránh thai Implanon® sau phá thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia ĐịnhNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG NHỮNG TRƯỜNG HỢP CẤY QUE TRÁNH THAI IMPLANON® SAU PHÁ THAI TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Mai Hải Lý1, Nguyễn Hồng Hoa1, Hoàng Tuấn Anh1, Nguyễn Thị Hoàng Trang1TÓM TẮT Đặt vấn đề: Que tránh thai Implanon® có cơ chế tránh thai đa tầng, với ức chế hoàn toàn phóng noãn nêncó hiệu quá tránh thai rất cao, khoảng 0.05 HWY. Tuy nhiên, do có một số tác dụng không mong muốn mà quecấy tránh thai Implanon® chưa được xem là chọn lựa hàng đầu của khách hàng, nhất là nhóm phụ nữ sau pháthai. Tỉ lệ phá thai vẫn không ngừng tăng lên nhưng việc chấp nhập áp dụng các biện pháp tránh thai như quetránh thai Implanon® dường như vẫn chưa cải thiện. Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng của những khách hàng cấy que Implanon ® sau phá thai tại Bệnhviện Nhân dân Gia Định. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu loạt ca các phụ nữ chọn lựa que cấy tránh thaiImplanon® sau phá thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020. Dựatrên hồ sơ lưu trữ ghi nhận các thông tin về phá thai, thời điểm cấy que sau phá thai, các tác dụng không mongmuốn xảy ra và chấp nhận sử dụng que cấy sau 6 tháng sử dụng. Kết quả: Có 35 khách hàng chấp nhận cấy que tránh thai Implanon® trên tổng số 2173 phụ nữ đến phá thaitại phòng khám kế hoạch gia đình của Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm2020. Sau 1 tháng sử dụng que tránh thai Implanon®, tỉ lệ trường hợp có rong huyết là 34,3%, ra huyết thấmgiọt: 17,1%, khô âm đạo: 37,1% và nổi mụn trứng cá là 25,7%. Sau 3 tháng, các tỉ lệ rong huyết (38,2%), rahuyết thấm giọt (14,7%), khô âm đạo (44,1%) và nổi mụn trứng cá (14,7%) có thay đổi không rõ rệt nhưng sốtrường hợp vô kinh gia tăng, chiếm 58,8%. Sau 6 tháng, vô kinh gia tăng (68,8%) trong khi rong huyết (15,6%)và khô âm đạo (18,6%) có chiều hướng giảm. Tỷ lệ các trường hợp chấp nhận đặt que cấy tránh thai Implanon ®sau phá thai chỉ có 1,6% nhưng tỷ lệ duy trì sau 3 tháng và 6 tháng lần lượt là: 97,1% và 94,1%. Kết luận: Đặc điểm lâm sàng cũng như những tác dụng không mong muốn sau cấy que tránh thaiImplanon® trên những đối tượng sau phá thai không có khác biệt so với các đối tượng khác điều này là cơ sở unghộ đẩy mạnh tư vấn sử dụng que cấy tránh thai Implanon ® sau phá thai, nhằm giảm thiểu phá thai lập lại. Từ khóa: que cấy tránh thai Implanon ®, phá thai, vô kinh, rong kinh, ra huyết thấm giọtASTRACT CLINICAL CHARACTERISTICS OF THE USING IMPLANON® CONTRACEPTIVE IMPLANT IN WOMEN POSTABORTION AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL Mai Hai Ly, Nguyen Hong Hoa, Hoang Tuan Anh, Nguyen Thi Hoang Trang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 33 - 39 Background: Implanon® is a single rod contraceptive implant, which is highly effective with has a multi-mechanism, primarily achieved via complete ovulation inhibition and the Pearl Index was 0.05 HWY. However,Implanon ® is not considered as the first choice of customers, especially in women group who just aborted due tosome side effects. The abortion rate has been still increasing but the acceptability with high effective contraceptivemethod as Implanon ® is not still improved.Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh1Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hồng Hoa ĐT: 0908285186 Email: drhonghoa@ump.edu.vnChuyên Đề Sản Phụ Khoa 33Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Objectives: To describe the clinical characteristics of women after terminated pregnancy used Implanoncontraceptive implant. Methods: Retrospective case series report 35 women which accepted inserting the Implanon after terminatedpregnancies at Nhan Dan Gia Dinh Hospital, one of large hospital in the south Viet Nam. Our present study wascollected from medical profile. Results: From January 2019 to January 2020, there were 35 women accepted inserting the Implanon®among 2173 women having induced abortion at Nhan Dan Gia Dinh hospital. After 1 month of usingImplanon®, infrequent bleeding and spotting were reported 34.3% and 17.1%, while vaginal dryness and acnewere 37.1% and 25.7%, respectively. After 3 months using, amenorrhea increased to 58.8%, while anotherbleeding and uncomfortable symptom existed such as hemorrhage (38.2%), spotting (14.7%), vaginal dryness(44.1%), acne (14.7%). However, only amenorrhea continued to increase to 68.8% when another symptoms wentdown with hemorrhage 15.6% ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Que cấy tránh thai Implanon Biện pháp tránh thai Sức khỏe sinh sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
9 trang 196 0 0
-
12 trang 195 0 0
-
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
6 trang 188 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0