Đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân rối loạn cơ thể hóa
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 332.48 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Rối loạn giấc ngủ (RLGN) là một triệu chứng thường gặp ở rối loạn cơ thể hóa (RLCTH), có một số đặc điểm đặc trưng vừa có nét tương đồng lại vừa khác biệt so với rối loạn giấc ngủ trong trầm cảm và lo âu. Bài viết trình bày mô tả một số đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân rối loạn cơ thể hóa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân rối loạn cơ thể hóa TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 506 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2021 nghĩa thống kê tại cả hai thời điểm sau 2 tuần và TÀI LIỆU THAM KHẢO 4 tuần điều trị (p vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2021 có rối loạn giấc ngủ. Kết luận: Rối loạn giấc ngủ 1/3 thời gian trong suốt cuộc đời cho việc ngủ. thường gặp trong rối loạn cơ thể hoá và là một vấn đề Khi cắt ngang tại 1 thời điểm bất kì, có tới 50% cần quan tâm trong chăm sóc và điều trị các bệnh nhân này. số người lớn bị ảnh hưởng bởi một hoặc một vài Từ khoá: rối loạn giấc ngủ, rối loạn cơ thể hoá vấn đề về giấc ngủ. Những vấn đề giấc ngủ này bao gồm: khó vào giấc hoặc khó duy trì giấc SUMMARY ngủ, khó duy trì trạng thái thức và khó giữ được CLINICAL FEATURES OF SLEEP lịch thức ngủ nhất quán4. Các vấn đề giấc ngủ DISTURBANCES IN PATIENTS WITH cùng với tính chất mạn tính của rối loạn cơ thể SOMATIZATION DISORDER hoá ảnh hưởng nhiều tới điều trị và chất lượng Background: Sleep disturbances is a common symptom in somatization disorder, with some cuộc sống của bệnh nhân. Tuy nhiên, ở Việt Nam characteristic features that are both similar and chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề này; vì different from sleep problems in depression and vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: anxiety. Objectives: To describe some clinical Mô tả đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở features of sleep disturbances in patients with bệnh nhân rối loạn cơ thể hóa. somatization disorder. Methodology: A cross- sectional descriptive study was conducted on 70 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU patients diagnosed with somatization disorder, treated 1. Đối tượng nghiên cứu: 70 bệnh nhân at the National Institute of Mental Health from September 2020 to May 2021, evaluating based on được chẩn đoán rối loạn cơ thể hoá điều trị nội medical records and a psychological test named the trú tại Viện Sức khoẻ Tâm thần – Bệnh viện Bạch Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI). Results: 52/70 Mai, thời gian từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 5 patients (74.3%) had sleep disturbances in clinical năm 2021. assessment, of which 100% was insomnia. In Tiêu chuẩn lựa chọn: particular, by sleep stages, difficult initiating sleep - Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán accounted for the highest percentage (n=38, 73.1%); in general, insomnia in all 3 stages of sleep accounted F45.0 theo ICD – 10 bởi các bác sĩ chuyên khoa for the highest rate 34.6%, complete insomnia Tâm thần accounted for 25%, patients with only difficulty - Bệnh nhân và người nhà đồng ý tham gia initiating sleep was just 11.5%; while on the PSQI, up nghiên cứu. to 66/70 patients (94.3%) had sleep disturbances. Tiêu chuẩn loại trừ: Conclusion: Sleep disturbances are common in somatization disorder and they are a matter of - Bệnh nhân có bệnh lý cơ thể nặng, nguy concern in the care and treatment of these patients. hiểm tính mạng. Key words: sleep disturbances, somatization disorder. - Bệnh nhân có các tình trạng khác gây cản trở khả năng giao tiếp. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. Phương pháp nghiên cứu: Trong xu hướng phát triển của thế giới hiện - Nghiên cứu mô tả cắt ngang với cách chọn nay, con người ngày càng phải chịu nhiều sức ép mẫu thuận tiện. Từ mục tiêu nghiên cứu xây từ cuộc sống, từ công việc cũng như từ các mối dựng bệnh án nghiên cứu phù hợp, tiến hành quan hệ xã hội. Chính vì vậy, các rối loạn liên phỏng vấn và khám tâm thần bệnh nhân để quan với stress gặp ngày càng nhiều, trong đó nhận định trên lâm sàng và sử dụng thêm thang có các rối loạn dạng cơ thể. Rối loạn cơ thể hoá điểm PSQI để đánh giá, so sánh thêm. là một rối loạn dạng cơ thể khá phổ biến. Tỷ lệ - Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS ước tính của rối loạn cơ thể hóa là 1% dân số 25. Tiến hành phân tích thống kê mô tả, tính tần nói chung, 1-6% ở các cơ sở chăm sóc sức khỏe suất của các biểu hiện, so sánh các tỷ lệ, kiểm ban đầu và điều trị nội trú, nữ nhiều hơn nam định bằng các test thống kê phù hợp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân rối loạn cơ thể hóa TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 506 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2021 nghĩa thống kê tại cả hai thời điểm sau 2 tuần và TÀI LIỆU THAM KHẢO 4 tuần điều trị (p vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2021 có rối loạn giấc ngủ. Kết luận: Rối loạn giấc ngủ 1/3 thời gian trong suốt cuộc đời cho việc ngủ. thường gặp trong rối loạn cơ thể hoá và là một vấn đề Khi cắt ngang tại 1 thời điểm bất kì, có tới 50% cần quan tâm trong chăm sóc và điều trị các bệnh nhân này. số người lớn bị ảnh hưởng bởi một hoặc một vài Từ khoá: rối loạn giấc ngủ, rối loạn cơ thể hoá vấn đề về giấc ngủ. Những vấn đề giấc ngủ này bao gồm: khó vào giấc hoặc khó duy trì giấc SUMMARY ngủ, khó duy trì trạng thái thức và khó giữ được CLINICAL FEATURES OF SLEEP lịch thức ngủ nhất quán4. Các vấn đề giấc ngủ DISTURBANCES IN PATIENTS WITH cùng với tính chất mạn tính của rối loạn cơ thể SOMATIZATION DISORDER hoá ảnh hưởng nhiều tới điều trị và chất lượng Background: Sleep disturbances is a common symptom in somatization disorder, with some cuộc sống của bệnh nhân. Tuy nhiên, ở Việt Nam characteristic features that are both similar and chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề này; vì different from sleep problems in depression and vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: anxiety. Objectives: To describe some clinical Mô tả đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở features of sleep disturbances in patients with bệnh nhân rối loạn cơ thể hóa. somatization disorder. Methodology: A cross- sectional descriptive study was conducted on 70 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU patients diagnosed with somatization disorder, treated 1. Đối tượng nghiên cứu: 70 bệnh nhân at the National Institute of Mental Health from September 2020 to May 2021, evaluating based on được chẩn đoán rối loạn cơ thể hoá điều trị nội medical records and a psychological test named the trú tại Viện Sức khoẻ Tâm thần – Bệnh viện Bạch Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI). Results: 52/70 Mai, thời gian từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 5 patients (74.3%) had sleep disturbances in clinical năm 2021. assessment, of which 100% was insomnia. In Tiêu chuẩn lựa chọn: particular, by sleep stages, difficult initiating sleep - Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán accounted for the highest percentage (n=38, 73.1%); in general, insomnia in all 3 stages of sleep accounted F45.0 theo ICD – 10 bởi các bác sĩ chuyên khoa for the highest rate 34.6%, complete insomnia Tâm thần accounted for 25%, patients with only difficulty - Bệnh nhân và người nhà đồng ý tham gia initiating sleep was just 11.5%; while on the PSQI, up nghiên cứu. to 66/70 patients (94.3%) had sleep disturbances. Tiêu chuẩn loại trừ: Conclusion: Sleep disturbances are common in somatization disorder and they are a matter of - Bệnh nhân có bệnh lý cơ thể nặng, nguy concern in the care and treatment of these patients. hiểm tính mạng. Key words: sleep disturbances, somatization disorder. - Bệnh nhân có các tình trạng khác gây cản trở khả năng giao tiếp. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. Phương pháp nghiên cứu: Trong xu hướng phát triển của thế giới hiện - Nghiên cứu mô tả cắt ngang với cách chọn nay, con người ngày càng phải chịu nhiều sức ép mẫu thuận tiện. Từ mục tiêu nghiên cứu xây từ cuộc sống, từ công việc cũng như từ các mối dựng bệnh án nghiên cứu phù hợp, tiến hành quan hệ xã hội. Chính vì vậy, các rối loạn liên phỏng vấn và khám tâm thần bệnh nhân để quan với stress gặp ngày càng nhiều, trong đó nhận định trên lâm sàng và sử dụng thêm thang có các rối loạn dạng cơ thể. Rối loạn cơ thể hoá điểm PSQI để đánh giá, so sánh thêm. là một rối loạn dạng cơ thể khá phổ biến. Tỷ lệ - Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS ước tính của rối loạn cơ thể hóa là 1% dân số 25. Tiến hành phân tích thống kê mô tả, tính tần nói chung, 1-6% ở các cơ sở chăm sóc sức khỏe suất của các biểu hiện, so sánh các tỷ lệ, kiểm ban đầu và điều trị nội trú, nữ nhiều hơn nam định bằng các test thống kê phù hợp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Rối loạn giấc ngủ Rối loạn cơ thể hóa Đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ Cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầuTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 214 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 188 0 0 -
8 trang 188 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 182 0 0