Danh mục

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của thuyên tắc phổi tại hồi sức ngoại, Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 327.13 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuyên tắc phổi là một biến chứng nặng, nguy cơ đột tử cao. Bệnh nhân tại khoa Hồi sức ngoại có nguy cơ cao bị thuyên tắc tĩnh mạch sâu, đưa đến thuyên tắc phổi. Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát đặc điểm lâm sàng, và cận lâm sàng của thuyên tắc phổi tại khoa Hồi sức ngoại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của thuyên tắc phổi tại hồi sức ngoại, Bệnh viện Nhân dân Gia ĐịnhY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA THUYÊN TẮC PHỔI TẠI HỒI SỨC NGOẠI, BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Huỳnh Văn Bình*, Đinh Hữu Hào*, Đinh Nam Hải**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thuyên tắc phổi là một biến chứng nặng, nguy cơ đột tử cao. Bệnh nhân tại khoa Hồi sứcngoại có nguy cơ cao bị thuyên tắc tĩnh mạch sâu, đưa đến thuyên tắc phổi. Mục tiêu của nghiên cứu làkhảo sát đặc điểm lâm sàng, và cận lâm sàng của thuyên tắc phổi tại khoa Hồi sức ngoại. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu quan sát, mô tả 25 trường hợp thuyên tắc phổi tại khoa Hồi sứcngoại, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 12/2014 – 08/2016. Biến số nghiên cứu chính là triệuchứng lâm sàng chính để chẩn đoán thuyên tắc phổi. Biến số nghiên cứu phụ là sự liên quan giữa thời gianmắc bệnh với có áp dụng dự phòng, sự thay đổi các yếu tố gây tăng đông máu, và vị trí huyết khối gâythuyên tắc phổi. Kết quả nghiên cứu: triệu chứng lâm sàng chính là thở nhanh (100%), các triệu chứng lâm sàng khácgồm: sốt (68%), nhịp tim nhanh (64%), giảm SpO2 (56%), và tụt huyết áp (32%). Bệnh nhân dự phòngthuyên tắc tĩnh mạch sâu bằng vớ áp lực liên tục có thời gian xảy ra thuyên tắc phổi muộn hơn bệnh nhânkhông dự phòng (17 ngày so với 9 ngày, p = 0,001). Các yếu tố gây tăng đông máu gồm: tăng fibrinogen(68%), tăng yếu tố VIII (44%), tăng yếu tố IX (32%), giảm antithrombin III (32%), giảm protein C (28%),và giảm protein S (12%). Vị trí huyết khối: tắc hoàn toàn (52%); tắc không hoàn toàn (48%); tắc một nhánhđộng mạch (40%), tắc nhiều nhánh (60%). Kết luận: thở nhanh là triệu chứng lâm sàng chính gợi ý chẩn chẩn đoán thuyên tắc phổi, sau khi đãloại trừ các nguyên nhân có thể gây ra. Huyết khối gây tắc hoàn toàn và tắc nhiều nhánh động mạch phânthùy là chủ yếu. Từ khóa: thuyên tắc phổi, thuyên tắc tĩnh mạch sâu, nguyên nhân đột tử ở bệnh nhân nặng, D-dimer,tình trạng tăng đông.ABSTRACTTHE CHARACTERISTICS OF PULMONARY EMBOLISM AT SURGICAL INTENSIVE CARE UNIT IN THE GIA DINH PEPOLE HOSPITAL Huynh Van Binh, Dinh Huu Hao, Dinh Nam Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 183 - 190 Introduction: Pulmonary embolism is a severe complication and high risk of suddenly death. Thepatients in Surgical Intensive Care Unit have high risk of deep venous thrombosis, and then high risk ofpulmonary embolism. The objective of this study was investigated the characteristics of pulmonaryembolism at Surgical Intensive Care Unit. Methods: This is an observational study. We have reported 25 patients, who have been diagnosed ofpulmonary embolism at Surgical Intensive Care Unit from December 2014 to July 2016. The primaryoutcome was main clinical signs of pulmonary embolism. The secondary outcomes were the association oftiming occur pulmonary embolism with prevent deep venous thombolism, the change of clotting factors, and *Khoa Phẫu thuật Gây mê Hồi sức - BV Nhân Dân Gia Định Tác giả liên lạc: BS.CKI. Huỳnh Văn Bình ĐT: 0918051820, Email: bshuynhvanbinh@gmail.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 183Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016image characteristics of pulmonary embolism. Results: the main clinical signs of pulmonary embolism were unexplained tachypnea (100%). Someother signs were fever (68%), tachyrymth (64%), SpO2 < 90% (56%), and blood pressure < 90 mmHg(32%). The timing occur pulmonary embolism in deep venous prophylaxis patients were more delayed thanone in the patients without prophylaxis (17th day versus 9th day, p = 0.001). The hypercoagulate factorsinclude: hyper fibrinogenemia was 68%, increased VIII-factor (44%), and increase IX-factor (32%);decreased antithrombin III (32%), decreased protein C (28%) and protein S (12%). The pulmonaryembolism not completely was (48%), and completely was (52%). The pulmonary embolism in one branchare (40%), and many branches are (60%) Conclusions: the tachypnea was the main sign to diagnosis pulmonary embolism, after exclusion ofpossible causes. The pulmonary embolism not completely and many branches is essential. Keywords: pulmonary embolism, deep venous thromboembolism, D-dimer, hypercogulation.ĐẶT VẤN ĐỀ năm gần đây. Năm 2009, Huỳnh văn Ân và cộng sự(0) đã khảo sát mô tả cắt ngang 54 trường hợp Thuyên tắc phổi (TTP) là một biến chứng tìm bệnh lý TTTMS sau 1 tuần và 2 tuần điều trịnặng, xảy ra đột ngột, khó ...

Tài liệu được xem nhiều: