Danh mục

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan báng bụng

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 288.13 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Dãn tĩnh mạch thực quản là biến chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân xơ gan. 1/3 số bệnh nhân xơ gan có dãn tĩnh mạch thực quản sẽ xuất huyết. Xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản là một biến chứng nặng nề và đe dọa tính mạng. Vì vậy, việc phát hiện các yếu tố nguy cơ để điều trị dự phòng xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan là rất cần thiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan báng bụng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO VỠ DÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN BÁNG BỤNG Võ Thị Lương Trân*, Võ Duy Thông*, Vũ Thị Hạnh Như*, Võ Thị Mỹ Dung*, Hồ Tấn Phát** TÓM TẮT Cơ sở và mục tiêu: Dãn tĩnh mạch thực quản là biến chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân xơ gan. 1/3 số bệnh nhân xơ gan có dãn tĩnh mạch thực quản sẽ xuất huyết. Xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản là một biến chứng nặng nề và đe dọa tính mạng. Vì vậy, việc phát hiện các yếu tố nguy cơ để điều trị dự phòng xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan là rất cần thiết. Đối tượng - phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 198 bệnh nhân xơ gan báng bụng tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ 09/2014 đến 07/2015. Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân. Các yếu tố nguy cơ được xác định dựa trên phân tích đơn biến và hồi qui đa biến. Kết quả:Tỉ lệ xuất huyết do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan báng bụng chiếm 54,5%. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 55,7 ± 13. Tỉ lệ nam/nữ là 2,8/1. Nguyên nhân gây xơ gan thường gặp nhất là nhiễm HBV (36,9%) kế đến là rượu, HCV và đồng nhiễm HBV – HCV. Tỉ lệ bệnh nhân có dãn tĩnh mạch thực quản độ 1 là 41,9%, độ 2 là 34,3%, độ 3 là 21,3%. 50% bệnh nhân có dấu son trên dãn tĩnh mạch thực quản. 71,7% dãn tĩnh mạch thực quản là ở 1/3 dưới. 10,6 % bệnh nhân có dãn tĩnh mạch tâm phình vị và tỉ lệ bệnh nhân có dấu son trên tĩnh mạch phình vị chỉ chiếm 3,5%. Khi tiến hành phân tích đơn biến chúng tôi nhận thấy tiền căn xuất huyết tiêu hóa, tiền căn thắt tĩnh mạch thực quản, bệnh nội khoa đi kèm, độ dãn tĩnh mạch thực quản, có dấu son trên tĩnh mạch thực quản và dấu son trên tĩnh mạch tâm phình vị dãn là các yếu tố nguy cơ gây xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản. Tuy nhiên khi phân tích đa biến thì chỉ có tiền căn xuất huyết tiêu hóa là yếu tố nguy cơ độc lập của xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản. Kết luận: Kết quả của chúng tôi cho thấy tỉ lệ xuất huyết do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan báng bụng khá cao (54,5%) và tiền căn xuất huyết tiêu hóa là yếu tố nguy cơ độc lập của xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản. Từ khóa: Dãn tĩnh mạch thực quản, yếu tố dự đoán xuất huyết. ABSTRACT CHARACTERISTICS OF BLEEDING RELATED TO OESOPHAGEAL VARICES IN CIRRHOTIC PATIENTS WITH ASCITES Vo Thi Luong Tran, Vo Duy Thong, Vu Thi Hanh Nhu, Vo Thi My Dung, Ho Tan Phat * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 307 - 312 Background and objectives: Oesophageal varices is the leading complication of cirrhosis. About one third of cirrhotic patient with oesophageal varices will develop an episode of hemorrhage. Bleeding from gastroesophageal varices is the most serious and life-threatening complication. Therefore, it is essential to identify and treat those patients at highest risk of bleeding. Method: This retrospective study was carried out at Cho Ray hospital betweet September 2014 and Jully 2015, in which 198 cirrhotic patients with ascites were recruited. Various clinical and biochemical chariteristics were applied retrospectively. Risk factors of bleeding were identified based on the analysis of univariate and *Bộ môn Nội, khoa Y, Đại học Y Dược TP HCM. ** Khoa Nội Tiêu Hóa – Gan Mật, Bệnh viện Chợ Rẫy. Tác giả liên lạc: BS.Võ Thị Lương Trân ĐT: 0903 308 303 Email: vtluongtran@yahooo.com Tiêu Hóa 307 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 multivariate regression. Results: Among cirrhotic patients with varices, the rate of bleeding was 54.5%. The mean age was 55.68 ± 12.97. The male: female ratio was 2.8:1. The most common causes of cirrhosis was HBV (36.9%), followed by alcohol, HCV and HBV – HCV coinfection. Endoscopically, 41.9% was small size (F1), 34.3% was medium size (F2), 21.3% was large size (F3); and 50% of them had red colour sign on varices. Majority of the varices located in the lower one-third of esophagus (71.7%). Only 10.6% of patients had gastric varices , among them red colour sign presented in 3.5%. On univariate analysis, past history of bleeding, past history of variceal ligation, medical comorbidity, grade and presence of red color sign on oesophageal varices, presence of red color sign on gastric varices were significantly correlated with increased risk of bleeding from esophageal varices. However, multivariate stepwise regression ...

Tài liệu được xem nhiều: