Danh mục

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng lao hạch ngoại biên người lớn tại bệnh viện Lao và bệnh phổi Hải Phòng (2016-2018)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 306.45 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tiến hành mô tả đặc điểm lâm sàng lao hạch ngoại biên người lớn tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Phòng trong ba năm từ 2016 đến 2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng lao hạch ngoại biên người lớn tại bệnh viện Lao và bệnh phổi Hải Phòng (2016-2018) CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG LAO HẠCH NGOẠI BIÊN NGƯỜI LỚN TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI HẢI PHÒNG (2016-2018) Bùi Phương Huệ, Nguyễn Huy Điện, Bùi Tiến Viễn, Hoàng Thị Thương TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng lao hạch ngoại biên người lớn tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Phòng trong ba năm từ 2016 đến 2018. Phương pháp: Phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu. Chọn mẫu không xác xuất với mẫu thuận tiện. Kết quả: Qua nghiên cứu về lâm sàng, cận lâm sàng 184 bệnh nhân lao hạch ngoại biên người lớn vào điều trị tại Bệnh viện phổi Hải Phòng từ 2016 - 2018 kết quả như sau: Bệnh gặp chủ yếu nhóm tuổi từ 20- 29. Độ tuổi mắc bệnh trung bình là 38,3 ± 15,4. Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam. Tỷ lệ nữ/ nam = 3/2. Công nhân chiếm tỷ lệ cao nhất 29,9%). Vị trí hạch ngoại biên hay gặp nhất là dọc cơ ức đòn chũm hai bên 58,1%. Triệu chứng cơ năng kèm theo ho khan chiếm tỉ lệ cao nhất 28,2%, tiếp theo là ho có đờm + ho ra máu 10,3%, tức ngực 7,6%. Triệu chứng toàn thân mệt mỏi gầy sút cân chiếm tỉ lệ cao nhất 41,8%, tiếp theo sốt về chiều 26,1%. Số bệnh nhân có trên 3 hạch chiếm 41,3%. Chủ yếu hạch di động chiếm 75,5%. Còn lại là hạch dính thành khối + không di động 23,4%. Chủ yếu hạch có đường kính hạch 2HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XIIvi khuẩn lao, số người chết do lao ước chừng 20.000 người một năm, nguy cơ nhiễm lao hàngnăm khoảng 1,7%. Lao hạch là một thể lao ngoài phổi còn gặp khá phổ biến ở nước ta. Theo thống kê tạiphòng khám Viện Lao - Bệnh phổi Trung ương năm 1985: lao hạch ở người lớn chiếm 20%tổng số lao ngoài phổi, ở trẻ em lao hạch chiếm 13% trong các thể lao và đứng thứ ba sau laosơ nhiễm và lao màng não. Trước đây lao hạch chủ yếu gặp ở trẻ em nhưng ngày nay lao hạchcũng hay gặp ở người lớn và gặp ở nữ nhiều gấp 2 lần so với nam. Lao hạch có thể gặp là cáchạch ở ngoại biên như hạch cổ, hạch nách, hạch bẹn và các hạch ở nội tạng như hạch trungthất, hạch mạc treo… Trong đó lao hạch ngoại biên là thể lao thường gặp nhất. Đây là thể laonhẹ xong nếu không chẩn đoán kịp thời và điều trị sớm đôi khi gây ra rất nhiều di chứng. Vìvậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng lao hạch ngoạibiên người lớn tại Bệnh viện phổi Hải Phòng trong ba năm từ 2016 đến 2018.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Đối tượng nghiên cứu2.1.1. Bệnh nhân nghiên cứu Gồm 184 bệnh nhân lao hạch ngoại biên trên 15 tuổi vào điều trị tại Bệnh viện Lao vàBệnh phổi Hải Phòng từ 2016 - 2018. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện phổi Hải Phòng. Thời gian nghiên cứu: từ 12/2018- 5/2019.2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Chẩn đoán xác định lao hạch theo tiêu chuẩn TCYTTG và CTCLQG: - Bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng lâm sàng: nổi hạch ở cổ, dọc cơ ức đòn chũm,thượng đòn, dưới hàm...2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu. Chọn mẫu không xác xuất với mẫu thuận tiện.2.3. Nội dung nghiên cứu. Đặc điểm chung: tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng tới lao hạch ngoại biên như: tuổi, giới… Nghiên cứu về lâm sàng của lao hạch ngoại biên: - Triệu chứng cơ năng kèm theo của lao hạch ngoại biên như: đau vùng hạch, ho khan,ho có đờm ho ra máu, tức ngực… - Triệu chứng toàn thân của lao hạch ngoại biên: sốt về chiều, sốt thất thường, mệt mỏigầy sút cân. - Triệu chứng thực thể khác kèm theo: khó thở, tức ngực, hội chứng 3 giảm, ran ở phổi. - Vị trí hạch ngoại biên của lao hạch ngoại biên: góc hàm+ dưới cằm, dọc cơ ức đòn chũm,hố thượng đòn, hố nách, các vị trí khác. - Số lượng hạch ngoại biên: một hạch, hai hạch, ba hạch hoặc lớn hơn ba hạch. - Đường kính hạch ngoại biên: < 1cm; 1-< 2cm; 2 -< 3cm; ≥ 3cm. - Tính chất hạch ngoại biên: hạch dò mủ, hạch dính thành khối+không di động, hạch di động. 114 CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/20202.4. Phương pháp xử lý số liệu Kết quả nghiên cứu được tính tỷ lệ %, giá trị trung bình của nhóm nghiên cứu. Số liệu thuđược được xử lý trên máy tính theo chương trình SPSS 22.0III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU3.1. Phân bố theo tuổi, giới Bảng 3.1. Kết quả phân bố tuổi của lao hạch Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ % 15 - HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy triệu chứng ho khan chiếm tỉ lệ cao nhất 28,2%,tiếp theo là đau vùng hạch 10,8%, ho có đờm + ho ra máu chiếm 10,3%, tức ng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: