Nhân một trường hợp lao màng não tại khoa Thần kinh Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhân một trường hợp lao màng não tại khoa Thần kinh Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang 111 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP LAO MÀNG NÃO TẠI KHOA THẦN KINH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG Lê Phước AnTÓM TẮTViêm màng não lao hay thường được gọi là “lao màng não” là một thể bệnh lao thứ phát do trựckhuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) gây ra. Biểu hiện lâm sàng là hội chứng nhiễm độc laokèm theo hội chứng màng não và hay có tổn thương vùng nền sọ.SUMMARYTuberculous meningitis, often called tuberculous meningitis, is a type of tuberculosissecondary to tuberculosis (Mycobacterium tuberculosis). Clinical manifestations aretuberculosis poisoning syndrome accompanied by meningeal syndrome and lesions to the cranialnerves.TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNGBệnh nhân nữ 53 tuổi, nghề nghiệp nội trợ, vào viện ngày 11/05/2019 với lí do sốt + tiêu phânlỏng.Bệnh sử: Cách nhập viện 4 ngày người bệnh sốt cao liên tục kém theo chán ăn mệt mỏi có tựmua thuốc uống nhưng bệnh không giảm, cùng ngày nhập viện người bệnh tiêu phân lỏng 4-5lần lượng ít không đàm máu nên được người nhà đưa vào viện.Tình trạng lúc vào viện: Sốt T: 38OC, HA: 130/80 mmHg, P: 52 kg, CC: 152 cm, BMI=21. Bệnhtỉnh táo, không dấu khó thở, không ghi nhận yếu yếu liệt tay chân, cổ mềm.Tiền sử: Sỏi thận 2 bên, không ghi nhận bệnh lý về hô hấp trước đây, gia đình không ai mắc bệnhlao phổi.Diễn tiến: Người bệnh được chẩn đoán sỏi 2 thận-nhiễm khuẩn niệu-theo dõi nhiễm trùng đườngtiêu hóa điều trị tại khoa ngoại thận tiết niệu 5 ngày sau đó tình trạng sốt cao không cải thiện, trigiác xấu dần. người bệnh được chuyển tới khoa ICU điều trị sau đó người bệnh sụp mi mắt trái,liệt 1/2 người phải được hội chẩn khoa thần kinh và chuyển đến khoa nội thần kinh điều trị tiếptrong tình trạng glasgow 14 điểm (E4,V4,M6), sụp mi mắt trái, đồng tử 2 bên 4mm, phản xạ ánhsáng (+), liệt 1/2 người phải sức cơ 4/5, soi đáy mắt bình thường. Người bệnh được chẩn đoántheo dõi nhồi máu thân não phân biệt lao màng não được chụp MRI sọ não kết quả không thấytổn thương trên MRI,bệnh được chuyển bệnh viện chợ rẫy nơi đây xét nghiệm PCR lao dịch nãokết quả dương tính, người bệnh được chuyển sang bệnh viện phạm ngọc thạch điều trị tiếp đếnkhi ra viện.Cận lâm sàng: siêu âm sỏi 2 thận-thận phải ứ nước nhẹ, bạch cầu 9.210/mm3, neu 81,6%, tiểucầu 394.000/mm3, ure 2.23mmol/L, Creatinin 81.2µmol/L; điện giải đồ: Na+ 131mmol/L,K+2.94, CL 100mmol/L; CRP định lượng 10.5mg/l Xquang ngực thẳng 112 MRI sọ nãoBÀN LUẬN Bệnh lao là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao có tên khoa học là Mycobacteriumtubeculosis gây ra. Ngày nay bệnh lao còn phổ biến ở các nước đang phát triển trong đó có ViệtNam, lứa tuổi mắc bệnh lao nhiều là lứa tuổi lao động nên bệnh lao có ảnh hưởng sâu sắc đếnđời sống kinh tế và xã hội. Lao màng não mọi lứa tuổi đều có thể bị bệnh, nhưng thường ở trẻem, thanh niên và trung niên tỷ lệ mắc bệnh nhiều hơn. Tỷ lệ mắc lao màng não ở nước ta xấpxỉ 0,75/100.000 dân. Bệnh thường khởi phát từ từ, kéo dài vài tuần với các biểu hiện của hội chứng nhiễm độclao như sốt nhẹ về chiều và tối, mệt mỏi, ăn ngủ kém, gầy sút cân, ra mồ hôi trộm, da xanh...Kèmtheo, có thể có các dấu hiệu về thần kinh, lúc đầu thường nhẹ, thoáng qua và tăng dần: nhức đầu,buồn nôn, mất ngủ, thay đổi tính tình, đôi khi bại nhẹ thoáng qua hoặc co giật cục bộ... Một số trường hợp khởi phát đột ngột, không điển hình với các biểu hiện: Loạn thần, cogiật, sốt cao liên tục, có hội chứng màng não rõ từ đầu... Tuy nhiên, những trường hợp nàythường là do không được theo dõi kỹ từ đầu, khi phát hiện ra bệnh đã ở giai đoạn nặng. Hội chứng nhiễm khuẩn - nhiễm độc: Biểu hiện sốt thường đa dạng, có thể sốt nhẹ vềchiều hoặc là sốt cao liên tục, sốt dao động... kèm theo các biểu hiện nhiễm độc lao rõ và cơ thểgầy yếu, suy kiệt nhanh.Hội chứng màng não: Xuất hiện từ từ, ngày một rõ và đầy đủ hơn. Nhức đầu âm ỉ thường xuyên,đôi khi nhức đầu dữ dội. Có triệu chứng tăng kích thích, sợ ánh sáng, tăng trương lực cơ... Khámthấy dấu hiệu màng não (+). Các triệu chứng tổn thương thần kinh khu trú: hay gặp nhất là hội chứng nền, biểu hiệnbằng các triệu chứng tổn thương các dây thần kinh sọ não vùng nền não, nhất là các dây II, III,IV, VI, VII, VIII.... Nặng hơn có thể thấy tổn thương các dây IX, X, XI... hoặc liệt nửa người,liệt tứ chi... Những thay đổi về dịch não tuỷ là rất có ý nghĩa chẩn đoán: Dịch não tuỷ điển hình mầuvàng chanh, sánh, tế bào vài trăm (thờng 200 - 500) tế bào /ml, lympho chiếm uư thế (70 - 90%).Protein tăng 2-3 g/l, đường và muối giảm vừa phải. Một số trường hợp nặng, điều trị muộn... khiđể lắng dịch não tuỷ sau 24 - 48 giờ, sẽ có hình váng dù. Cấy dịch não tuỷ có thể thấy trực khuẩnlao... Xét nghiệm thông thường: Bạch cầu máu ngoại vi thường không tăng, tỷ lệ Lympho bàotăng, Tốc độ máu lắng thường tăng, Mantoux (+)... Dịch não tuỷ: Rất có ý nghĩa trong chẩn đoán 113 Soi đáy mắt: Đôi khi thấy được củ lao (củ Bouchut: là những hạt màu trắng, kích thướctrung bình bằng 1/4 đường kính gai thị, có thể thấy 1 hoặc vài củ), thường thấy khi lao màng nãokèm theo lao kê. Đây là những củ lao ở vùng gai thị, tuy nhiên có thể chưa có lao màng não kèmtheo. Sự có mặt của củ Bouchut sẽ rất có giá trị chẩn đoán viêm màng não do lao nếu có kèmtheo thay đổi dịch não tuỷ có tăng lympho bào. Chụp cắt lớp vi tính: Đôi khi thấy được củ lao ở não. Cấy tìm trực khuẩn lao trong dịch não tuỷ: Có giá trị chẩn đoán quyết định khi (+). Tuynhiên tỷ lệ nuôi cấy trực khuẩn lao trong dịch não tuỷ thường thấp. Tìm kháng thể kháng lao trong huyết t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hội nghị Khoa học Bệnh viện An Giang Bài viết về y học Viêm màng não lao Lao màng não Trực khuẩn lao Mycobacterium tuberculosisGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
10 trang 171 0 0
-
4 trang 168 0 0
-
7 trang 167 0 0
-
8 trang 166 0 0
-
5 trang 153 0 0
-
5 trang 143 0 0
-
So sánh đặt đường truyền tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm với đặt theo mốc giải phẫu
8 trang 137 0 0 -
6 trang 136 0 0
-
7 trang 119 0 0
-
Đánh giá chẩn đoán và điều trị biến chứng của sinh thiết thận ghép tại Bệnh viện Chợ Rẫy
4 trang 118 0 0