Danh mục

Đặc điểm lâm sàng và cộng hưởng từ hạt nhân của bệnh nhân nữ được phẫu thuật STARR điều trị táo bón do sa trực tràng kiểu túi

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 284.86 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc xác định đặc điểm lâm sàng và cộng hưởng từ hạt nhân của bệnh nhân được phẫu thuật STARR điều trị táo bón do sa trực tràng kiểu túi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và cộng hưởng từ hạt nhân của bệnh nhân nữ được phẫu thuật STARR điều trị táo bón do sa trực tràng kiểu túiNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ HẠT NHÂNCỦA BỆNH NHÂN NỮ ĐƯỢC PHẪU THUẬT STARR ĐIỀU TRỊ TÁO BÓN DO SA TRỰC TRÀNG KIỂU TÚI Nguyễn Trung Tín*, Trần Đình Cường**, Dương Phước Hưng*, Nguyễn Văn Hậu*, Lê Châu Hoàng Quốc Chương*, Võ Thị Mỹ Ngọc***TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trong hội chứng táo bón do tắc nghẽn đường ra thể thường gặp nhất là sa sàn chậu do nhãohay võng bản nâng và túi sa trực tràng phía trước hay sa trực tràng kiểu túi vào thành sau âm đạo. Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng và cộng hưởng từ hạt nhân của bệnh nhân được phẫu thuật STARRđiều trị táo bón do sa trực tràng kiểu túi. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế mô tả loạt ca. Kết quả: Thời gian bị táo bón trước điều trị trung bình là 6,4±6,3 năm. Điểm Wexner trung bình: 15,8±3,4.Điểm 5 tiêu chí trung bình: 10,3±2,9. Kích thước túi sa trực tràng trung bình: 3,2±0,5 cm, cổ túi sa trung bình:3,1±0,6 cm. Sa sàn chậu (từ độ II trở lên): 68,6%, Lồng trực tràng hậu môn: 34,3%. Kết luận: Hạn chế của nghiên cứu là chỉ bao gồm những bệnh nhân được phẫu thuật để điều trị sa trựctràng kiểu túi. Từ khóa: Táo bón, sa trực tràng kiểu túi, hội chứng tắc nghẽn đường ra, phẫu thuật STARR.ABSTRACT CLINICAL AND DEFECAL MRI CHARACTERISTICS OF FEMALE PATIENTS WITH RECTOCELE TREATED BY STARR PROCEDURE Nguyen Trung Tin, Tran Dinh Cuong, Duong Phuoc Hung, Nguyen Van Hau, Le Chau Hoang Quoc Chuong, Vo Thi My Ngoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 6 - 2015: 110 - 116 Backgrounds: The constipation maybe caused by obstructed defecation syndrom. The most commonetiologies of obstructed defecation syndrom are rectocele with or without intussusception and perineal descending. Objective: To determine the clinical and magnetic resonance imaging characteristics of the patients with therectocele treated by stapled transanal rectal resection. Methodology: The case serie was designed for this study Results: 35 female patients were performed the stapled transanal rectal resection for treatment ofconstipation due to rectocele.The mean duration of constipation was 6.4±6.3 years. The mean of Wexner score was15.8 ±3.4. The five items score was 10.3±2.9. The mean size of the rectocele was 3.2±0.5 cm and the neck size of thepouche was 3.1±0.6 cm. The combination of rectocele and intussusception was 34.3%. The descending of pelvicfloor greater than grade II was 68.6%. Conclusion: The limitation of research is only including the rectocele patients who were treated by stapledtransanal rectal resection. * Bộ môn Ngoại, khoa Y, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh   BV. Đa khoa Khu vực Bình Long Bình Phước Khoa Ngoại 1, BV. Đại học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: PGS TS BS. Nguyễn Trung Tín ĐT: 0934666697 E-mail: bsnguyentrungtin@gmail.com110Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học Key words: Constipation, Rectocele, Obstructed Defecation Syndrom, STARR procedure.ĐẶT VẤN ĐỀ và được chỉ định điều trị bằng phẫu thuật STARR tại Bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Táo bón là triệu chứng thường gặp trong dân Minh từ tháng 8-2011 đến tháng 12-2012, với cácsố và trong thực hành y khoa, táo bón chiếm 2- tiêu chuẩn loại trừ như sau:34% trong dân số và phụ thuộc vào các yếu tốchủng tộc, phân bố mẫu và theo định nghĩa - Túi sa trực tràng thấp,được sử dụng(8). Táo bón gặp ở nữ nhiều hơn - Sa trực tràng toàn thành,nam giới từ 2,2 đến 3 lần và hầu hết các nghiên - Sa ruột non trong thì nghỉ,cứu cho thấy triệu chứng gia tăng sau 65 tuổi(6,14), - Nhiễm trùng đáy chậu,da màu nhiều hơn da trắng, trẻ con nhiều hơnngười trưởng thành và người già nhiều hơn Rò trực tràng âm đạo,người trẻ. Nhiều trường hợp táo bón nặng (đại Rò hậu môn,tiện 2 lần trong tháng) gần như chỉ gặp ở nữ. Áp xe quanh hậu môn, Tác giả Andromanakos(1) cho rằng khoảng Són hơi hoặc són phân,50% đến khám ở các bệnh viện cấp thành phố vì Hẹp hậu môn,táo bón mạn tính do tắc nghẽn đường ra, thườnglà do các nguyên nhân co thắt c ...

Tài liệu được xem nhiều: