Đặc điểm lâm sàng và di truyền học phân tử trong bạch cầu cấp dòng tủy có đa bội thể nhiểm sắc thể 8 ở trẻ em
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 381.58 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Xác định đặc điểm lâm sàng và di truyền học phân tử trong bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) ở trẻ em có đa bội thể nhiểm sắc thể 8 (trisomy 8).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và di truyền học phân tử trong bạch cầu cấp dòng tủy có đa bội thể nhiểm sắc thể 8 ở trẻ emNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ DI TRUYỀN HỌC PHÂN TỬ TRONG BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY CÓ ĐA BỘI THỂ NHIỂM SẮC THỂ 8 Ở TRẺ EM. Đỗ Hoàng Cúc*, Nguyễn Minh Tuấn**TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng và di truyền học phân tử trong bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) ở trẻem có đa bội thể nhiểm sắc thể 8 (trisomy 8). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca. Kết quả: 180 bệnh nhân từ (0 đến 16 tuổi) được chuẩn đoán bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) từ tháng1/2005 đến tháng 5/2012. Xét nghiệm di truyền học bao gồm nhiễm sắc thể đồ, kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnhquang được thực hiện trên tất cả các bệnh nhân thu được 19/180 (10,6%) bệnh nhi BCCDT có tam bội của nhiễmsắc thể 8. Các bệnh nhi này có các đặc điểm sau: tuổi trung bình mắc bệnh là 7,6 ± 3,2 tuổi; tỉ lệ nam/nữ là 1/0,9.Thường gặp nhất các triệu chứng lâm sàng là sốt, thiếu máu, xuất huyết và gan lách to. BCCDT có +8 gặp nhiềunhất là thể bệnh M5 gần 1/3 trường hợp (31,6%), kế đến là M2 chiếm 1/5 trường hợp (21,1%). Về đặc điểm ditruyền học phân tử, hơn ½ trường hợp (52,6%) có ít nhất 1 bất thường nhiễm sắc thể khác ngoài trisomy 8, trongđó, complex karyotype (là bất thường ≥ 3 NST khác nhau trong cùng 1 quần thể tế bào khảo sát) chiếm 15,8%.Tất cả 19 bệnh nhân này đều được thực hiện xét nghiệm đa hình đơn nucleotide ghi nhận thêm các đột biến mấtđoạn nhỏ trên 11 trường hợp (57,9%) và 4 trường hợp (21,1%) có bất thường nội tại nhiễm sắc thể “loss ofheterozygosity” (hoặc homozygous, hmz). Kết quả của giải trình tự gen thế hệ mới (next generation sequencing)vùng gen exome (whole exome sequencing) cho thấy tất cả các trường hợp đều có ít nhất 1 trong các đột biến sau:ASXL1, CEBPA, IDH2, KIT, KRAS, RUNX1,TET2, TP53, DNMT3A, IDH1, NPM1, FLT3 và NRAS; trongđó, 14/19 ca (73,7%) tìm thấy ≥ 2 đột biến kể trên. Kết luận: Bạch cầu cấp dòng tủy với trisomy 8 ở trẻ em chiếm khoảng 10%, thường gặp là thể M5 và M2.Bệnh thường kết hợp với nhiều bất thường NST và đột biến gen khác nhau ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh nêncần thực hiện các phương pháp di truyền học sinh học phân tử để xác định chính xác tiên lượng bệnh. Từ khóa: Bạch cầu cấp dòng tủy trẻ em, nhiễm sắc thể đồ, kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh quang, đa hìnhđơn nucleotide, giải trình tự gen thế hệ mới vùng gen exome.ABSTRACT CLINICAL, CYTOGENETIC AND MOLECULAR GENETIC CHARACTERISTICS OF PEDIATRIC ACUTE MYELOID LEUKEMIA WITH TRISOMY 8 Do Hoang Cuc, Nguyen Minh Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 96 – 104. Objectives: To determine the clinical, cytogenetic and molecular genetic characteristics in pediatric acutemyeloid leukemia (AML) with trisomy 8. Methods: Retrospective descriptive study. Results: 180 patients (0 to 16 years) were diagnosed with AML from January 2005 to May 2012.Cytogenetic testing including karyotype, fluorescence in situ hybridization was performed in all patients receiving* Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. ** Bệnh viện Nhi Đồng 1-TPHCMTác giả liên lạc: ThS.BS.Đỗ Hoàng Cúc ĐT: 0918684042 Email: dohoangcuc@yahoo.com96 Chuyên Đề Nhi KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học19/180 (10.6%) pediatric AMLs with trisomy 8. These pediatric AMLs have the following characteristics: meanage at diagnosis was 7.6 ± 3.2 years; the ratio of male/female was 1/0.9. The most common clinical symptoms werefever, anemia, hemorrhage, and hepato/splenomegaly. The most common type of AML with +8 was M5 in nearly1/3 of cases (31.6%), followed by M2 accounted for 1/5 of cases (21.1%). In terms of molecular genetics, more thanhalf (52.6%) had at least one chromosomal abnormality other than trisomy 8; in which. complex karyotype (≥3chromosome aberrations in the same clone) accounted for 15.8%. All 19 of these patients received a singlenucleotide polymorphism (SNP) array, in which, 11 cases (57.9%) were detected other microdeletions and 4 cases(21.1%) had chromosome loss of heterozygosis (or homozygous, hmz). The results of the whole exomesequencing showed that all cases have at least one of the following mutations: ASXL1, CEBPA, IDH2, KIT,KRAS, RUNX1, TET2, TP53, DNMT3A, IDH1, NPM1, FLT3, and NRAS; Of these, 14/19 cases (73.7%) with≥ 2 coexisting mutations in the list above. Conclusions: The frequency of trisomy ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và di truyền học phân tử trong bạch cầu cấp dòng tủy có đa bội thể nhiểm sắc thể 8 ở trẻ emNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ DI TRUYỀN HỌC PHÂN TỬ TRONG BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY CÓ ĐA BỘI THỂ NHIỂM SẮC THỂ 8 Ở TRẺ EM. Đỗ Hoàng Cúc*, Nguyễn Minh Tuấn**TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng và di truyền học phân tử trong bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) ở trẻem có đa bội thể nhiểm sắc thể 8 (trisomy 8). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca. Kết quả: 180 bệnh nhân từ (0 đến 16 tuổi) được chuẩn đoán bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) từ tháng1/2005 đến tháng 5/2012. Xét nghiệm di truyền học bao gồm nhiễm sắc thể đồ, kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnhquang được thực hiện trên tất cả các bệnh nhân thu được 19/180 (10,6%) bệnh nhi BCCDT có tam bội của nhiễmsắc thể 8. Các bệnh nhi này có các đặc điểm sau: tuổi trung bình mắc bệnh là 7,6 ± 3,2 tuổi; tỉ lệ nam/nữ là 1/0,9.Thường gặp nhất các triệu chứng lâm sàng là sốt, thiếu máu, xuất huyết và gan lách to. BCCDT có +8 gặp nhiềunhất là thể bệnh M5 gần 1/3 trường hợp (31,6%), kế đến là M2 chiếm 1/5 trường hợp (21,1%). Về đặc điểm ditruyền học phân tử, hơn ½ trường hợp (52,6%) có ít nhất 1 bất thường nhiễm sắc thể khác ngoài trisomy 8, trongđó, complex karyotype (là bất thường ≥ 3 NST khác nhau trong cùng 1 quần thể tế bào khảo sát) chiếm 15,8%.Tất cả 19 bệnh nhân này đều được thực hiện xét nghiệm đa hình đơn nucleotide ghi nhận thêm các đột biến mấtđoạn nhỏ trên 11 trường hợp (57,9%) và 4 trường hợp (21,1%) có bất thường nội tại nhiễm sắc thể “loss ofheterozygosity” (hoặc homozygous, hmz). Kết quả của giải trình tự gen thế hệ mới (next generation sequencing)vùng gen exome (whole exome sequencing) cho thấy tất cả các trường hợp đều có ít nhất 1 trong các đột biến sau:ASXL1, CEBPA, IDH2, KIT, KRAS, RUNX1,TET2, TP53, DNMT3A, IDH1, NPM1, FLT3 và NRAS; trongđó, 14/19 ca (73,7%) tìm thấy ≥ 2 đột biến kể trên. Kết luận: Bạch cầu cấp dòng tủy với trisomy 8 ở trẻ em chiếm khoảng 10%, thường gặp là thể M5 và M2.Bệnh thường kết hợp với nhiều bất thường NST và đột biến gen khác nhau ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh nêncần thực hiện các phương pháp di truyền học sinh học phân tử để xác định chính xác tiên lượng bệnh. Từ khóa: Bạch cầu cấp dòng tủy trẻ em, nhiễm sắc thể đồ, kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh quang, đa hìnhđơn nucleotide, giải trình tự gen thế hệ mới vùng gen exome.ABSTRACT CLINICAL, CYTOGENETIC AND MOLECULAR GENETIC CHARACTERISTICS OF PEDIATRIC ACUTE MYELOID LEUKEMIA WITH TRISOMY 8 Do Hoang Cuc, Nguyen Minh Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 96 – 104. Objectives: To determine the clinical, cytogenetic and molecular genetic characteristics in pediatric acutemyeloid leukemia (AML) with trisomy 8. Methods: Retrospective descriptive study. Results: 180 patients (0 to 16 years) were diagnosed with AML from January 2005 to May 2012.Cytogenetic testing including karyotype, fluorescence in situ hybridization was performed in all patients receiving* Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. ** Bệnh viện Nhi Đồng 1-TPHCMTác giả liên lạc: ThS.BS.Đỗ Hoàng Cúc ĐT: 0918684042 Email: dohoangcuc@yahoo.com96 Chuyên Đề Nhi KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học19/180 (10.6%) pediatric AMLs with trisomy 8. These pediatric AMLs have the following characteristics: meanage at diagnosis was 7.6 ± 3.2 years; the ratio of male/female was 1/0.9. The most common clinical symptoms werefever, anemia, hemorrhage, and hepato/splenomegaly. The most common type of AML with +8 was M5 in nearly1/3 of cases (31.6%), followed by M2 accounted for 1/5 of cases (21.1%). In terms of molecular genetics, more thanhalf (52.6%) had at least one chromosomal abnormality other than trisomy 8; in which. complex karyotype (≥3chromosome aberrations in the same clone) accounted for 15.8%. All 19 of these patients received a singlenucleotide polymorphism (SNP) array, in which, 11 cases (57.9%) were detected other microdeletions and 4 cases(21.1%) had chromosome loss of heterozygosis (or homozygous, hmz). The results of the whole exomesequencing showed that all cases have at least one of the following mutations: ASXL1, CEBPA, IDH2, KIT,KRAS, RUNX1, TET2, TP53, DNMT3A, IDH1, NPM1, FLT3, and NRAS; Of these, 14/19 cases (73.7%) with≥ 2 coexisting mutations in the list above. Conclusions: The frequency of trisomy ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Bạch cầu cấp dòng tủy trẻ em Nhiễm sắc thể đồ Kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh quang Đa hình đơn nucleotideGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 191 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 179 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
14 trang 164 0 0