Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị gãy xương hàm dưới nhiều đường
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 0.00 B
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm giới thiệu một số đặc điểm lâm sàng và kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật gãy xương hàm dưới (XHD) nhiều đường. Bài viết nghiên cứu trên 47 bệnh nhân (BN) gãy XHD nhiều đường, điều trị phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuật Hàm mặt và Tạo hình, Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 09 - 2014 đến 04 - 2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị gãy xương hàm dưới nhiều đường T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG HÀM DƯỚI NHIỀU ĐƯỜNG Nguyễn Tăng*; Lê Đức Tuấn*; Nguyễn Hồng Hà** TÓM TẮT Mục tiêu: giới thiệu một số đặc điểm lâm sàng và kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật gãy xương hàm dưới (XHD) nhiều đường. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu trên 47 bệnh nhân (BN) gãy XHD nhiều đường, điều trị phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuật Hàm mặt và Tạo hình, Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 09 - 2014 đến 04 - 2017. Kết quả: nam 74,5%; nữ 25,5%, độ tuổi 19 - 39 chiếm 70,2%, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông (97,9%). Trong đó, gãy 2 đường 87,2% và vị trí đường gãy vùng cằm chiếm tỷ lệ cao nhất (53,26%). Phim CT-scanner được sử dụng nhiều nhất (45/47 BN) và có giá trị chẩn đoán cao (100%). Phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít với đường mổ chủ yếu trong miệng 80,46%. Kết quả gần: tốt 74,1%; khá 25,9%. Kết quả xa sau 6 tháng: tốt 89,3%; khá 3/28 BN (10,7%), không có kết quả kém. Kết luận: nhờ phát triển của phẫu thuật hàm mặt, chẩn đoán hình ảnh đã cho phép chẩn đoán sớm, chính xác, điều trị kịp thời gãy XHD nhiều đường bằng kết hợp xương nẹp vít cho kết quả tốt cả về chức năng và thẩm mỹ. * Từ khóa: Gãy xương hàm dưới; Đặc điểm lâm sàng; Kết quả phẫu thuật. Study on the Clinical Characteristics and the Result of Treatment of Multiple Focales Fractures of the Mandibular Summary Objectives: To investigate the clinical characters and the result of treatment of multiple focales fractures of the mandibular. Subjects and methods: A analysis of 47 patients who had surgical treatment at Department of Maxillofacial, 103 Hospital and Vietduc Hospital from 09 2014 to 04 - 2017. Results: The percentage of male was 74.5%, female was 25.5%. Most fractures occurred in individuals aged between 19 to 39, the main cause was traffic accident (97.7%). Double fractures occurred in 87.2% of patients and mandibular symphysis was the most frequent (53.26%). CT-scanner was used in 45/47 cases with high sensitivity and specificity. Open reduction by oral approach and fixation with plate and screws 80.46%. Result after 6 months follow-up: good 89.3%, average 10.7% and no bad results. Conclusion: With the innovation in surgical technique, application of CT-scanner allows precise and early diagnosis, the result of treatment of multiple fracture of mandibular are good in both functional and aesthetic aspect. * Keywords: Mandibular fructure; Clinical characters; Operative results. * Bệnh viện Quân y 103 ** Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hồng Hà (nhadr4@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/09/2017 Ngày bài báo được đăng: 28/09/2017 128 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương hàm mặt nói chung và chấn thương gãy XHD nói riêng là cấp cứu hay gặp. Gãy XHD có xu hướng ngày càng nặng và phức tạp về số đường gãy, độ di lệch và tỷ lệ kết hợp với các tổn thương của đa chấn thương như sọ não, ngực, bụng, gãy nhiều chi. Nguyên nhân chủ yếu của gãy XHD là do tai nạn giao thông, đặc biệt là tai nạn xe máy [1, 2, 3]. Có nhiều nghiên cứu về lâm sàng và điều trị gãy XHD, tuy nhiên còn rất ít đề tài về gãy XHD nhiều đường [4, 5]. Hiện nay, chẩn đoán hình ảnh, nhất là CTscanner phát triển, giúp đánh giá đầy đủ tích chất, mức độ, vị trí tổn thương XHD. Bên cạnh đó, nhiều tiến bộ trong phẫu thuật hàm mặt, phương tiện kết hợp xương nẹp vít cho phép phẫu thuật viên đạt được kết quả tốt trong điều trị loại tổn thương phức tạp này. Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Giới thiệu một số đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị gãy XHD nhiều đường. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 47 BN gãy XHD nhiều đường điều trị tại Khoa Phẫu thuật Hàm mặt và Tạo hình, Bệnh viện Quân y 103 và Khoa Phẫu thuật Hàm mặt - Tạo hình, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Thời gian từ tháng 09 - 2014 đến 04 - 2017. BN đủ hồ sơ bệnh án và được theo dõi trước, trong, sau phẫu thuật ít nhất sau 6 tháng. 2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu trên lâm sàng theo phương pháp mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu. - Hồi cứu: 20 BN từ tháng 9 - 2014 đến 8 - 2016: hẹn BN tái khám, lấy phương tiện kết xương và nghiên cứu hồ sơ bệnh án cũ. - Tiến cứu: 27 BN từ tháng 9 - 2016 đến 04 - 2017, thu thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu. * Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng: Các yếu tố dịch tễ học, tuổi, giới, nguyên nhân. Chấn thương kết hợp như: sọ não, chi, bụng, ngực... Khám các triệu chứng: sưng nề, bầm tím, biến dạng, điểm đau chói, di động bất thường… Chẩn đoán hình ảnh dựa vào X quang thường quy và phim CT-scanner. Phân loại gãy XHD theo Nguyễn Hoành Đức [1] : gãy một đường, hai đường, đối xứng, không đối xứng, ba đường hoặc gãy vụn thành nhiều mảnh. * Điều trị phẫu thuật: gây mê nội khí quản qua đường mũi. Đường mổ trong miệng hoặc ng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị gãy xương hàm dưới nhiều đường T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG HÀM DƯỚI NHIỀU ĐƯỜNG Nguyễn Tăng*; Lê Đức Tuấn*; Nguyễn Hồng Hà** TÓM TẮT Mục tiêu: giới thiệu một số đặc điểm lâm sàng và kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật gãy xương hàm dưới (XHD) nhiều đường. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu trên 47 bệnh nhân (BN) gãy XHD nhiều đường, điều trị phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuật Hàm mặt và Tạo hình, Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 09 - 2014 đến 04 - 2017. Kết quả: nam 74,5%; nữ 25,5%, độ tuổi 19 - 39 chiếm 70,2%, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông (97,9%). Trong đó, gãy 2 đường 87,2% và vị trí đường gãy vùng cằm chiếm tỷ lệ cao nhất (53,26%). Phim CT-scanner được sử dụng nhiều nhất (45/47 BN) và có giá trị chẩn đoán cao (100%). Phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít với đường mổ chủ yếu trong miệng 80,46%. Kết quả gần: tốt 74,1%; khá 25,9%. Kết quả xa sau 6 tháng: tốt 89,3%; khá 3/28 BN (10,7%), không có kết quả kém. Kết luận: nhờ phát triển của phẫu thuật hàm mặt, chẩn đoán hình ảnh đã cho phép chẩn đoán sớm, chính xác, điều trị kịp thời gãy XHD nhiều đường bằng kết hợp xương nẹp vít cho kết quả tốt cả về chức năng và thẩm mỹ. * Từ khóa: Gãy xương hàm dưới; Đặc điểm lâm sàng; Kết quả phẫu thuật. Study on the Clinical Characteristics and the Result of Treatment of Multiple Focales Fractures of the Mandibular Summary Objectives: To investigate the clinical characters and the result of treatment of multiple focales fractures of the mandibular. Subjects and methods: A analysis of 47 patients who had surgical treatment at Department of Maxillofacial, 103 Hospital and Vietduc Hospital from 09 2014 to 04 - 2017. Results: The percentage of male was 74.5%, female was 25.5%. Most fractures occurred in individuals aged between 19 to 39, the main cause was traffic accident (97.7%). Double fractures occurred in 87.2% of patients and mandibular symphysis was the most frequent (53.26%). CT-scanner was used in 45/47 cases with high sensitivity and specificity. Open reduction by oral approach and fixation with plate and screws 80.46%. Result after 6 months follow-up: good 89.3%, average 10.7% and no bad results. Conclusion: With the innovation in surgical technique, application of CT-scanner allows precise and early diagnosis, the result of treatment of multiple fracture of mandibular are good in both functional and aesthetic aspect. * Keywords: Mandibular fructure; Clinical characters; Operative results. * Bệnh viện Quân y 103 ** Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hồng Hà (nhadr4@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/09/2017 Ngày bài báo được đăng: 28/09/2017 128 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương hàm mặt nói chung và chấn thương gãy XHD nói riêng là cấp cứu hay gặp. Gãy XHD có xu hướng ngày càng nặng và phức tạp về số đường gãy, độ di lệch và tỷ lệ kết hợp với các tổn thương của đa chấn thương như sọ não, ngực, bụng, gãy nhiều chi. Nguyên nhân chủ yếu của gãy XHD là do tai nạn giao thông, đặc biệt là tai nạn xe máy [1, 2, 3]. Có nhiều nghiên cứu về lâm sàng và điều trị gãy XHD, tuy nhiên còn rất ít đề tài về gãy XHD nhiều đường [4, 5]. Hiện nay, chẩn đoán hình ảnh, nhất là CTscanner phát triển, giúp đánh giá đầy đủ tích chất, mức độ, vị trí tổn thương XHD. Bên cạnh đó, nhiều tiến bộ trong phẫu thuật hàm mặt, phương tiện kết hợp xương nẹp vít cho phép phẫu thuật viên đạt được kết quả tốt trong điều trị loại tổn thương phức tạp này. Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Giới thiệu một số đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị gãy XHD nhiều đường. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 47 BN gãy XHD nhiều đường điều trị tại Khoa Phẫu thuật Hàm mặt và Tạo hình, Bệnh viện Quân y 103 và Khoa Phẫu thuật Hàm mặt - Tạo hình, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Thời gian từ tháng 09 - 2014 đến 04 - 2017. BN đủ hồ sơ bệnh án và được theo dõi trước, trong, sau phẫu thuật ít nhất sau 6 tháng. 2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu trên lâm sàng theo phương pháp mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu. - Hồi cứu: 20 BN từ tháng 9 - 2014 đến 8 - 2016: hẹn BN tái khám, lấy phương tiện kết xương và nghiên cứu hồ sơ bệnh án cũ. - Tiến cứu: 27 BN từ tháng 9 - 2016 đến 04 - 2017, thu thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu. * Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng: Các yếu tố dịch tễ học, tuổi, giới, nguyên nhân. Chấn thương kết hợp như: sọ não, chi, bụng, ngực... Khám các triệu chứng: sưng nề, bầm tím, biến dạng, điểm đau chói, di động bất thường… Chẩn đoán hình ảnh dựa vào X quang thường quy và phim CT-scanner. Phân loại gãy XHD theo Nguyễn Hoành Đức [1] : gãy một đường, hai đường, đối xứng, không đối xứng, ba đường hoặc gãy vụn thành nhiều mảnh. * Điều trị phẫu thuật: gây mê nội khí quản qua đường mũi. Đường mổ trong miệng hoặc ng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Gãy xương hàm dưới Đặc điểm lâm sàng Kết quả phẫu thuậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 288 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 268 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 200 0 0
-
8 trang 196 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 196 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 192 0 0 -
9 trang 167 0 0