Đặc điểm lâm sàng và siêu âm doppler ở bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển lớn mạn tính có chỉ định điều trị laser nội mạch tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 156.06 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nhận xét đặc điểm lâm sàng và siêu âm Doppler mạch của bệnh nhân (BN) suy tĩnh mạch (TM) hiển lớn mạn tính có chỉ định điều trị laser nội mạch. Bài viết nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 46 chân (38 BN) suy TM hiển lớn mạn tính có chỉ định điều trị laser nội mạch.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và siêu âm doppler ở bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển lớn mạn tính có chỉ định điều trị laser nội mạch tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM DOPPLER Ở BỆNH NHÂN SUY TĨNH MẠCH HIỂN LỚN MẠN TÍNH CÓ CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ LASER NỘI MẠCH TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG Bùi Văn Dũng*; Nguyễn Minh Đức*; Đặng Thị Việt Hà**; Vũ Xuân Nghĩa*** Nguyễn Trung Anh*; Vũ Thị Thanh Huyền*; Phạm Thắng* TÓM TẮT Mục tiêu: nhận xét đặc điểm lâm sàng và siêu âm Doppler mạch của bệnh nhân (BN) suy tĩnh mạch (TM) hiển lớn mạn tính có chỉ định điều trị laser nội mạch. Ðối tuợng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 46 chân (38 BN) suy TM hiển lớn mạn tính có chỉ định điều trị laser nội mạch. Kết quả: tuổi trung bình 58,9 ± 8,3. Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất tức nặng chân (100%), chuột rút (89,1%), đau bắp chân (50%), phù chân (47,8%), ngứa (23,9%), các triệu chứng khác (43,5%) như nóng rát, tê, cảm giác kim châm… Đặc điểm theo phân loại lâm sàng CEAP: phân độ C2 chiếm tỷ lệ cao nhất (43,5%), phân độ C3 30,4%, phân độ C4 26,1%, không có chân nào ở phân độ C5 và C6. Thang điểm độ nặng lâm sàng VCSS trung bình 4,6 ± 1,6 điểm. Đặc điểm TM hiển lớn đoạn can thiệp laser trên siêu âm Doppler: đường kính trung bình 6,9 ± 1,1 mm, thời gian dòng trào ngược (DTN) trung bình 3 giây (1,3 - 5,5 giây). Kết luận: trên BN suy TM hiển lớn mạn tính có chỉ định điều trị laser nội TM, tức nặng chân là triệu chứng thường gặp nhất (100%); siêu âm Doppler có đường kính TM tăng và xuất hiện DTN TM. * Từ khóa: Suy tĩnh mạch; Laser nội mạch; Đặc điểm lâm sàng. Clinical Characteristics and Doppler Features in Patients with Chronic Great Saphenous Vein Insufficiency Indicated for Endovenous Laser Treatment at the National Geriatric Hospital Summary Objectives: To describe characteristics and Doppler features of chronic great saphenous vein insufficiency with endovenous laser treatment. Subjects and methods: A descriptive crosssectional study on 46 limbs (38 patients). Results: Mean age was 58.9 ± 8.3. The common clinical symptoms were heaviness (100%), cramps (89.1%), pain (50%), swelling (47.8%), itching (23.9%), other symptoms (43.5%) such as burning, numbness, tingling... According to CEAP clinical classification: CEAP grade 2 (43.5%), CEAP grade 3 (30.4%), CEAP grade 4 (26.1%), no CEAP grade 5, 6. The mean score of venous clinical severity score (VCSS) was 4.6 ± 1.6 points. Features of chronic great saphenous vein on Doppler ultrasound: the mean diameters was 6.9 ± 1.1 mm, the mean reflux time was 3 seconds (1.3 - 5.5 seconds). * Bệnh viện Lão khoa TW ** Trường Đại học Y Hà Nội *** Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Vũ Thị Thanh Huyền (vuthanhhuyen11@yahoo.com) Ngày nhận bài: 20/10/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/12/2016 Ngày bài báo được đăng: 17/01/2017 81 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017 Conclusion: In chronic great saphenous vein insufficiency patients with endovenous laser treatment, heaviness was the most common clinical symptom; there was increased in venous diameter and occured reflux time on Doppler ultrasound. * Key words: Chronic venous insufficiency; Endovenous laser treatment; Clinical characteristics. ĐẶT VẤN ĐỀ Suy TM mạn tính bao gồm tất cả mọi thay đổi do hậu quả của giãn TM, hở các van TM và tăng áp lực TM. Nghiên cứu của Clark và CS (2009) ghi nhận tỷ lệ suy TM trên cộng đồng người Mỹ trên 69 tuổi là 71% [4]. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy trong tổng số BN bị suy TM chi dưới mạn tính, suy TM hiển lớn chiếm đa số [5]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Phạm Thắng và Nguyễn Xuân Mến: tỷ lệ suy TM chi dưới mạn tính chiếm 14,13% [1]. Biểu hiện lâm sàng của bệnh rất phong phú, giai đoạn đầu có thể không có triệu chứng, chỉ ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ hoặc có thể có các biểu hiện nặng chân, chuột rút về đêm, đau chân, phù ở chân, nhiễm sắc tố da, xơ hóa da chân, eczema… Giai đoạn sau, BN có thể bị loét da, tắc mạch, điều trị rất khó khăn và chi phí điều trị cao. Nếu không được điều trị, bệnh sẽ ngày càng nặng lên và gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào khám lâm sàng và siêu âm Doppler tìm DTN TM. Hiện nay trên thế giới đã áp dụng nhiều biện pháp điều trị khác nhau đối với suy TM chi dưới mạn tính: đơn độc hoặc phối hợp, tùy theo mức độ trầm trọng của bệnh và nhu cầu của người bệnh. Laser nội TM là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả trong suy TM hiển, mức độ khuyến cáo/bằng chứng loại I/B theo 82 khuyến cáo của Hội Tĩnh mạch Hoa Kỳ (2007) [6]. Nhiều nghiên cứu trên thế giới so sánh hiệu quả của phương pháp này và phẫu thuật, kết quả cho thấy lợi điểm nổi bật của phương pháp này về mặt thẩm mỹ, hồi phục nhanh, chi phí nằm viện ít và tỷ lệ tái phát ít hơn [7]. Tại Việt Nam, phương pháp điều trị này còn khá mới mẻ, bắt đầu áp dụng vài năm gần đây ở một số cơ sở y tế lớn và còn ít nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì vậy, chúng tôi tiế ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và siêu âm doppler ở bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển lớn mạn tính có chỉ định điều trị laser nội mạch tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM DOPPLER Ở BỆNH NHÂN SUY TĨNH MẠCH HIỂN LỚN MẠN TÍNH CÓ CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ LASER NỘI MẠCH TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG Bùi Văn Dũng*; Nguyễn Minh Đức*; Đặng Thị Việt Hà**; Vũ Xuân Nghĩa*** Nguyễn Trung Anh*; Vũ Thị Thanh Huyền*; Phạm Thắng* TÓM TẮT Mục tiêu: nhận xét đặc điểm lâm sàng và siêu âm Doppler mạch của bệnh nhân (BN) suy tĩnh mạch (TM) hiển lớn mạn tính có chỉ định điều trị laser nội mạch. Ðối tuợng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 46 chân (38 BN) suy TM hiển lớn mạn tính có chỉ định điều trị laser nội mạch. Kết quả: tuổi trung bình 58,9 ± 8,3. Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất tức nặng chân (100%), chuột rút (89,1%), đau bắp chân (50%), phù chân (47,8%), ngứa (23,9%), các triệu chứng khác (43,5%) như nóng rát, tê, cảm giác kim châm… Đặc điểm theo phân loại lâm sàng CEAP: phân độ C2 chiếm tỷ lệ cao nhất (43,5%), phân độ C3 30,4%, phân độ C4 26,1%, không có chân nào ở phân độ C5 và C6. Thang điểm độ nặng lâm sàng VCSS trung bình 4,6 ± 1,6 điểm. Đặc điểm TM hiển lớn đoạn can thiệp laser trên siêu âm Doppler: đường kính trung bình 6,9 ± 1,1 mm, thời gian dòng trào ngược (DTN) trung bình 3 giây (1,3 - 5,5 giây). Kết luận: trên BN suy TM hiển lớn mạn tính có chỉ định điều trị laser nội TM, tức nặng chân là triệu chứng thường gặp nhất (100%); siêu âm Doppler có đường kính TM tăng và xuất hiện DTN TM. * Từ khóa: Suy tĩnh mạch; Laser nội mạch; Đặc điểm lâm sàng. Clinical Characteristics and Doppler Features in Patients with Chronic Great Saphenous Vein Insufficiency Indicated for Endovenous Laser Treatment at the National Geriatric Hospital Summary Objectives: To describe characteristics and Doppler features of chronic great saphenous vein insufficiency with endovenous laser treatment. Subjects and methods: A descriptive crosssectional study on 46 limbs (38 patients). Results: Mean age was 58.9 ± 8.3. The common clinical symptoms were heaviness (100%), cramps (89.1%), pain (50%), swelling (47.8%), itching (23.9%), other symptoms (43.5%) such as burning, numbness, tingling... According to CEAP clinical classification: CEAP grade 2 (43.5%), CEAP grade 3 (30.4%), CEAP grade 4 (26.1%), no CEAP grade 5, 6. The mean score of venous clinical severity score (VCSS) was 4.6 ± 1.6 points. Features of chronic great saphenous vein on Doppler ultrasound: the mean diameters was 6.9 ± 1.1 mm, the mean reflux time was 3 seconds (1.3 - 5.5 seconds). * Bệnh viện Lão khoa TW ** Trường Đại học Y Hà Nội *** Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Vũ Thị Thanh Huyền (vuthanhhuyen11@yahoo.com) Ngày nhận bài: 20/10/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/12/2016 Ngày bài báo được đăng: 17/01/2017 81 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017 Conclusion: In chronic great saphenous vein insufficiency patients with endovenous laser treatment, heaviness was the most common clinical symptom; there was increased in venous diameter and occured reflux time on Doppler ultrasound. * Key words: Chronic venous insufficiency; Endovenous laser treatment; Clinical characteristics. ĐẶT VẤN ĐỀ Suy TM mạn tính bao gồm tất cả mọi thay đổi do hậu quả của giãn TM, hở các van TM và tăng áp lực TM. Nghiên cứu của Clark và CS (2009) ghi nhận tỷ lệ suy TM trên cộng đồng người Mỹ trên 69 tuổi là 71% [4]. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy trong tổng số BN bị suy TM chi dưới mạn tính, suy TM hiển lớn chiếm đa số [5]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Phạm Thắng và Nguyễn Xuân Mến: tỷ lệ suy TM chi dưới mạn tính chiếm 14,13% [1]. Biểu hiện lâm sàng của bệnh rất phong phú, giai đoạn đầu có thể không có triệu chứng, chỉ ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ hoặc có thể có các biểu hiện nặng chân, chuột rút về đêm, đau chân, phù ở chân, nhiễm sắc tố da, xơ hóa da chân, eczema… Giai đoạn sau, BN có thể bị loét da, tắc mạch, điều trị rất khó khăn và chi phí điều trị cao. Nếu không được điều trị, bệnh sẽ ngày càng nặng lên và gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào khám lâm sàng và siêu âm Doppler tìm DTN TM. Hiện nay trên thế giới đã áp dụng nhiều biện pháp điều trị khác nhau đối với suy TM chi dưới mạn tính: đơn độc hoặc phối hợp, tùy theo mức độ trầm trọng của bệnh và nhu cầu của người bệnh. Laser nội TM là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả trong suy TM hiển, mức độ khuyến cáo/bằng chứng loại I/B theo 82 khuyến cáo của Hội Tĩnh mạch Hoa Kỳ (2007) [6]. Nhiều nghiên cứu trên thế giới so sánh hiệu quả của phương pháp này và phẫu thuật, kết quả cho thấy lợi điểm nổi bật của phương pháp này về mặt thẩm mỹ, hồi phục nhanh, chi phí nằm viện ít và tỷ lệ tái phát ít hơn [7]. Tại Việt Nam, phương pháp điều trị này còn khá mới mẻ, bắt đầu áp dụng vài năm gần đây ở một số cơ sở y tế lớn và còn ít nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì vậy, chúng tôi tiế ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Suy tĩnh mạch Laser nội mạch Đặc điểm lâm sàngTài liệu liên quan:
-
6 trang 301 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 215 0 0
-
8 trang 210 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 210 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0