Đặc điểm lâm sàng và tình trạng kháng thể kháng Glutamic Acid Decarbovylase ở bệnh nhân đái tháo đường không thừa cân, béo phì
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 365.52 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và tình trạng kháng thể kháng GAD ở bệnh nhân ĐTĐ không thừa cân, béo phì. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 284 bệnh nhân ĐTĐ không thừa cân, béo phì tại BVTW Huế tháng 08/2017 đến tháng 8/2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và tình trạng kháng thể kháng Glutamic Acid Decarbovylase ở bệnh nhân đái tháo đường không thừa cân, béo phìTạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TÌNH TRẠNG KHÁNG THỂ KHÁNG GLUTAMIC ACID DECARBOXYLASE Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG KHÔNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ Trần Thừa Nguyên Bệnh viện Trung ương Huế ABSTRACT TÓM TẮT Clinical characteristics and glutamic Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm lâm acid decarboxylase (GAD) antibody sàng và tình trạng kháng thể kháng GAD ởlevels in non- overweight/ obesediabetic bệnh nhân ĐTĐ không thừa cân, béo phì. patients Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 284 bệnh Objective: To evaluate some of clinical nhân ĐTĐ không thừa cân, béo phì tại BVTWcharacteristics and glutamic acid Huế tháng 08/2017 đến tháng 8/2019. Tất cảdecarboxylase (GAD) antibody levels in non- bệnh nhân được tiến hành định lượng khángoverweight/obese patients with diabetes. thể kháng GAD. Khi nồng độ kháng thểMethod: A cross-sectional study on 284 non kháng Glutamic Acid Decarbovylase (GAD)overweight/obesediabetic patients at Hue ≥ 5IU/mL được xem là dương tính. NhómCentral Hospital from August, 2017 to bệnh nhân nghiên cứu được tiến hành lấy cácAugust, 2019. All patients were measured thông số về tuổi, giới tính, cân nặng, chiềuautoantibodies glutamic acid decarboxylase cao. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.(anti-GAD). GAD antibody- positive was Kết quả: Tuổi trung bình ở nhóm có khángdetermined when autoantibodies to GAD thể kháng GAD dương tính thấp hơn nhómconcentration was higher than 5 IU/mL. âm tính: 60,27±16,57 (tuổi) so vớiClinical data (age, sex, weight, hight) were 66,86±14,32 (tuổi), pTạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 1. ĐẶT VẤN ĐỀ uống mà phải chuyển sang dùng insulin [11]. Nhiều dữ liệu nghiên cứu về dịch tễ học Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm lâmcho thấy đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân sàng và tình trạng kháng thể kháng GAD ởĐTĐ ở châu Á, châu Phi và Ấn Độ khác với bệnh nhân ĐTĐ không thừa cân, béo phì.phương Tây: nhiều bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tạicác vùng nhiệt đới là không béo phì. Tại Ấn 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNGĐộ 80% bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là không béo, NGHIÊN CỨUmặc khác ở phương Tây 60- 80% bệnh nhân 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Những bệnhĐTĐ týp 2 là béo phì[2]. nhân đái tháo đường tuổi trên 35, không thừa Nhiều bệnh nhân đái tháo đường týp 2 lúc cân béo phì (BMI < 23 vào thời điểm đượcđầu đáp ứng tốt với điều trị thuốc viên như chọn vào nghiên cứu) tại khoa Nội Tổng hợpnhóm Sulfonylureas, Metformin…, phối hợp - Lão khoa và khoa Nội Nội tiết - Thần kinh -với chế độ ăn kiêng, tập thể dục nhưng về sau Hô hấp, Bệnh viện Trung ương Huế, từ thángdần dần chuyển sang phụ thuộc insulin một 08/2017 đến tháng 08/2019.phần cho đến hoàn toàn. Theo UKPDS, Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân đủ cácnghiên cứu đái tháo đường týp 2 sau 6 năm điều kiện sau:theo dõi điều trị có 30% bệnh nhân dùng - Đái tháo đường được chẩn đoán theo tiêuSulfonylureas và 22% bệnh nhân dùng chuẩn của Hội Nội tiết và Đái tháo đườngMetformin chuyển sang cần insulin liên quan Việt Nam (2016) [5].sự suy nhanh chóng chức năng tế bào β tuyến - BMI < 23 (thể trọng không thừa cân, béotụy do giảm khối lượng tế bào β, nhiễm độc phì)glucose, nhiễm độc lipid, lắng đọng amyloid - Tuổi phát hiện bệnh ≥ 35 tuổi.trong tuyến tụy hay có cơ chế bệnh sinh qua Tiêu chuẩn loại trừ:trung gian miễn dịch với sự hiện diện của Không đưa vào nghiên cứu những bệnhkháng thể kháng đảo tụy (ICA) và kháng thể nhân ĐTĐ có kèm theo:kháng GAD (Glutamic acid decarboxylase) - Tuổi khởi phát bệnh < 35 tuổi.[3], [4]. - BMI ≥ 23. Kháng thể kháng glutamic acid - Có tiền sử bị ĐTĐ thai kỳdecarboxylase (GAD) là chỉ điểm phá hủy tế 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Đây làbào beta qua cơ chế miễn dịch trong trong cơ phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, vớichế bệnh sinh của đái tháo đường týp 1, là dự cách chọn mẫu thuận tiện.báo mạnh mẽ cho đái tháo đường týp 1. - Tất cả bệnh nhân đều được tiến hành lấyKháng thể kháng GAD hoàn toàn tồn tại sau các thông số về tuổi, giới tính, cân nặng,10-15 năm bị bệnh đái tháo đường tự miễn. chiều cao, tuổi phát hiện bệnh.Tuy nhiên một tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường - Định lượng kháng thể kháng GAD bằngtýp 2 lại xuất hiện kháng thể kháng GAD và máy phân tích ELISA tại khoa Sinh Hóa,nhiều bệnh nhân đái tháo đường týp 2 lại Bệnh viện Trung ương Huế.không thể điều trị bằng thuốc hạ đường huyết Bảng 2.1. Giá trị tham khảo kháng thể kháng GAD*: Giá trị kháng thể kháng GAD ( IU/mL ) Kết quả Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 Bảng 2.2. Phân loại BMI theo chỉ số cơ thể (BMI) của WHO 2000, áp dụng cho Châu Á [5] Xếp loại BMI Gầy < 18,5 Bình thường ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và tình trạng kháng thể kháng Glutamic Acid Decarbovylase ở bệnh nhân đái tháo đường không thừa cân, béo phìTạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TÌNH TRẠNG KHÁNG THỂ KHÁNG GLUTAMIC ACID DECARBOXYLASE Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG KHÔNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ Trần Thừa Nguyên Bệnh viện Trung ương Huế ABSTRACT TÓM TẮT Clinical characteristics and glutamic Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm lâm acid decarboxylase (GAD) antibody sàng và tình trạng kháng thể kháng GAD ởlevels in non- overweight/ obesediabetic bệnh nhân ĐTĐ không thừa cân, béo phì. patients Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 284 bệnh Objective: To evaluate some of clinical nhân ĐTĐ không thừa cân, béo phì tại BVTWcharacteristics and glutamic acid Huế tháng 08/2017 đến tháng 8/2019. Tất cảdecarboxylase (GAD) antibody levels in non- bệnh nhân được tiến hành định lượng khángoverweight/obese patients with diabetes. thể kháng GAD. Khi nồng độ kháng thểMethod: A cross-sectional study on 284 non kháng Glutamic Acid Decarbovylase (GAD)overweight/obesediabetic patients at Hue ≥ 5IU/mL được xem là dương tính. NhómCentral Hospital from August, 2017 to bệnh nhân nghiên cứu được tiến hành lấy cácAugust, 2019. All patients were measured thông số về tuổi, giới tính, cân nặng, chiềuautoantibodies glutamic acid decarboxylase cao. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.(anti-GAD). GAD antibody- positive was Kết quả: Tuổi trung bình ở nhóm có khángdetermined when autoantibodies to GAD thể kháng GAD dương tính thấp hơn nhómconcentration was higher than 5 IU/mL. âm tính: 60,27±16,57 (tuổi) so vớiClinical data (age, sex, weight, hight) were 66,86±14,32 (tuổi), pTạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 1. ĐẶT VẤN ĐỀ uống mà phải chuyển sang dùng insulin [11]. Nhiều dữ liệu nghiên cứu về dịch tễ học Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm lâmcho thấy đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân sàng và tình trạng kháng thể kháng GAD ởĐTĐ ở châu Á, châu Phi và Ấn Độ khác với bệnh nhân ĐTĐ không thừa cân, béo phì.phương Tây: nhiều bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tạicác vùng nhiệt đới là không béo phì. Tại Ấn 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNGĐộ 80% bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là không béo, NGHIÊN CỨUmặc khác ở phương Tây 60- 80% bệnh nhân 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Những bệnhĐTĐ týp 2 là béo phì[2]. nhân đái tháo đường tuổi trên 35, không thừa Nhiều bệnh nhân đái tháo đường týp 2 lúc cân béo phì (BMI < 23 vào thời điểm đượcđầu đáp ứng tốt với điều trị thuốc viên như chọn vào nghiên cứu) tại khoa Nội Tổng hợpnhóm Sulfonylureas, Metformin…, phối hợp - Lão khoa và khoa Nội Nội tiết - Thần kinh -với chế độ ăn kiêng, tập thể dục nhưng về sau Hô hấp, Bệnh viện Trung ương Huế, từ thángdần dần chuyển sang phụ thuộc insulin một 08/2017 đến tháng 08/2019.phần cho đến hoàn toàn. Theo UKPDS, Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân đủ cácnghiên cứu đái tháo đường týp 2 sau 6 năm điều kiện sau:theo dõi điều trị có 30% bệnh nhân dùng - Đái tháo đường được chẩn đoán theo tiêuSulfonylureas và 22% bệnh nhân dùng chuẩn của Hội Nội tiết và Đái tháo đườngMetformin chuyển sang cần insulin liên quan Việt Nam (2016) [5].sự suy nhanh chóng chức năng tế bào β tuyến - BMI < 23 (thể trọng không thừa cân, béotụy do giảm khối lượng tế bào β, nhiễm độc phì)glucose, nhiễm độc lipid, lắng đọng amyloid - Tuổi phát hiện bệnh ≥ 35 tuổi.trong tuyến tụy hay có cơ chế bệnh sinh qua Tiêu chuẩn loại trừ:trung gian miễn dịch với sự hiện diện của Không đưa vào nghiên cứu những bệnhkháng thể kháng đảo tụy (ICA) và kháng thể nhân ĐTĐ có kèm theo:kháng GAD (Glutamic acid decarboxylase) - Tuổi khởi phát bệnh < 35 tuổi.[3], [4]. - BMI ≥ 23. Kháng thể kháng glutamic acid - Có tiền sử bị ĐTĐ thai kỳdecarboxylase (GAD) là chỉ điểm phá hủy tế 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Đây làbào beta qua cơ chế miễn dịch trong trong cơ phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, vớichế bệnh sinh của đái tháo đường týp 1, là dự cách chọn mẫu thuận tiện.báo mạnh mẽ cho đái tháo đường týp 1. - Tất cả bệnh nhân đều được tiến hành lấyKháng thể kháng GAD hoàn toàn tồn tại sau các thông số về tuổi, giới tính, cân nặng,10-15 năm bị bệnh đái tháo đường tự miễn. chiều cao, tuổi phát hiện bệnh.Tuy nhiên một tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường - Định lượng kháng thể kháng GAD bằngtýp 2 lại xuất hiện kháng thể kháng GAD và máy phân tích ELISA tại khoa Sinh Hóa,nhiều bệnh nhân đái tháo đường týp 2 lại Bệnh viện Trung ương Huế.không thể điều trị bằng thuốc hạ đường huyết Bảng 2.1. Giá trị tham khảo kháng thể kháng GAD*: Giá trị kháng thể kháng GAD ( IU/mL ) Kết quả Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 Bảng 2.2. Phân loại BMI theo chỉ số cơ thể (BMI) của WHO 2000, áp dụng cho Châu Á [5] Xếp loại BMI Gầy < 18,5 Bình thường ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Đái tháo đường Kháng thể kháng Glutamic Acid Decarbovylase Đái tháo đường týp 2 Nhiễm độc glucose Nhiễm độc lipidGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 209 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 196 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 195 0 0 -
6 trang 187 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 184 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 183 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 180 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 179 0 0