Đặc điểm lâm sàng, X quang răng vĩnh viễn chưa đóng cuống trước điều trị nội nha ở khoa răng miệng, Bệnh viện Quân y 103
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 230.96 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của bài viết là nhận xét đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân và X quang răng vĩnh viễn chưa đóng cuống trước điều trị nội nha. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang can thiệp trên 56 răng ở 46 bệnh nhân (BN) đến khám và điều trị tại Khoa Răng Miệng, Bệnh viện Quân y 103 từ 3 - 2015 đến 4 - 2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, X quang răng vĩnh viễn chưa đóng cuống trước điều trị nội nha ở khoa răng miệng, Bệnh viện Quân y 103 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG RĂNG VĨNH VIỄN CHƯA ĐÓNG CUỐNG TRƯỚC ĐIỀU TRỊ NỘI NHA Ở KHOA RĂNG MIỆNG, BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Trương Uyên Cường*; Trần Thị Thanh Xuân* TÓM TẮT Mục tiêu: nhận xét đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân và X quang răng vĩnh viễn chưa đóng cuống trước điều trị nội nha. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang can thiệp trên 56 răng ở 46 bệnh nhân (BN) đến khám và điều trị tại Khoa Răng Miệng, Bệnh viện Quân y 103 từ 3 - 2015 đến 4 - 2017. Kết quả và kết luận: nguyên nhân gây tổn thương cuống răng chủ yếu do chấn thương răng và núm phụ (44/56 răng = 78,6%). Lý do đến khám chủ yếu là do sưng đau (52%). Độ tuổi tổn thương cuống răng chủ yếu ở nhóm < 15 tuổi (40/56 răng = 71,4%). Tổn thương quanh cuống răng bao gồm cả hình tròn, hình bầu dục và hình liềm. * Từ khóa: Răng vĩnh viễn chưa đóng cuống; Đặc điểm lâm sàng; Điều trị nội nha. Review on Clinical Features, X-ray of Teeth with Unformed Apices (Open Apex) before Endodontic Treatment at Oral and Dental Department, 103 Military Hospital Summary Objectives: To review clinical features, causes and X-ray image of teeth with open apex before endodontic treatment. Subjects and methods: A prospective, descriptive, cross-sectional and interventional study on 46 patients with 56 teeth which were investigated and treated at Oral and Dental Department, 103 Military Hospital from 3 - 2015 to 4 - 2017. Results and conclusions: Main cause of teeth lesion is mainly due to teeth trauma and secondary erupt (44/56 teeth = 78.6%). The main reason for medical examination was due to pain and swollen (52%). The disease is frequently encountered in the age group of less than 15 years old with 40/56 teeth (71.4%). Damage around teeth apex is round, oval and crescent-shaped. * Keywords: Teeth with unformed apices; Clinical features; Endodontic treatment. ĐẶT VẤN ĐỀ Răng vĩnh viễn giữ vai trò quan trọng trong đảm bảo chức năng thẩm mỹ, ăn nhai và tạo lập khớp cắn, kích thích xương hàm phát triển. Tuy chiếm tỷ lệ không cao (5 - 10%), nhưng điều trị răng vĩnh viễn chưa đóng cuống là một thách thức lớn đối với các nha sỹ nhằm bảo tồn và duy trì thể tích xương hàm [9]. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Trương Uyên Cường (uyencuong79@yahoo.com) Ngày nhận bài: 28/01/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/03/2018 Ngày bài báo được đăng: 28/03/2018 138 t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018 Để điều trị thành công các trường hợp răng vĩnh viễn chưa đóng cuống cần phải làm sạch hoàn toàn ống tủy nhiễm khuẩn, hàn kín ống tủy nhưng phải đảm bảo vật liệu không lan tràn ra quanh cuống răng. Do đó, việc nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X quang của răng vĩnh viễn chưa đóng cuống giúp nâng cao tỷ lệ thành công, hạn chế gãy vỡ răng trong và sau điều trị. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. Chọn cỡ mẫu trên 56 răng vĩnh viễn chưa đóng cuống ở 46 BN đến khám và điều trị tại Khoa Răng Miệng, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 - 2015 đến 4 - 2017. * Tiêu chuẩn lựa chọn: - Lý do đến khám: sưng đau, rò mủ, chấn thương, răng đổi màu… - Khám lâm sàng, cận lâm sàng và thu thập thông tin trước điều trị: xác định vị trí tổn thương, nguyên nhân, tình trạng răng, độ lung lay, khám lợi, niêm mạc… - Chụp Xquang cận chóp bằng máy X quang kỹ thuật số Carestream 7.600 với bộ giá đỡ trong miệng và đo kích thước bằng phần mềm chuyên dụng. * Phương pháp thu thập số liệu: - Số liệu thu thập được ghi chép vào bệnh án nghiên cứu. - Đo kích thước, xác định hình dạng chân răng và đánh giá tổn thương xương vùng chóp răng dựa trên hình ảnh X quang. * Phân loại nhóm điều trị [1, 6]: - BN có răng vĩnh viễn chưa đóng cuống (răng cửa, răng hàm) có chỉ định điều trị đóng cuống (tủy hoại tử, viêm quanh cuống cấp và mạn). - Nhóm I: không tổn thương quanh cuống. - Răng có khả năng phục hồi lại thân răng. - Nhóm III: kích thước tổn thương quanh cuống > 5 mm. - Nhóm II: kích thước tổn thương quanh cuống ≤ 5 mm. - Có nguyên vọng điều trị và đồng ý tham gia nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Răng bị viêm quanh răng lung lay độ II, III theo Miller [4]. - Chân răng bị nứt, vỡ. - BN bị các bệnh lý mạn tính chưa ổn định và không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng phương pháp can thiệp lâm sàng, tiến cứu, mô tả cắt ngang. * Các bước tiến hành: - Khám và thu thập thông tin trước nghiên cứu: họ và tên, tuổi, giới, tiền sử. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Phân bố BN theo nhóm tuổi và giới. ≤ 15 tuổi > 15 tuổi Giới n % n % n % Nam 21 80,8 5 19,2 26 100 Nữ 12 60 8 40 20 100 33 71,7 13 28,3 46 100 Tuổi Tổng Chung Tuổi trung bình tham gia nghiên cứu 14,5 tuổi, trong đó BN nhỏ nhất 8 tuổi, lớn nhất 37 tuổi. Tỷ lệ BN ở lứa tuổi ≤ 15 (71,7%) nhiều hơn so với lứa tuổi > 15 (28,3%). 139 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, X quang răng vĩnh viễn chưa đóng cuống trước điều trị nội nha ở khoa răng miệng, Bệnh viện Quân y 103 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG RĂNG VĨNH VIỄN CHƯA ĐÓNG CUỐNG TRƯỚC ĐIỀU TRỊ NỘI NHA Ở KHOA RĂNG MIỆNG, BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Trương Uyên Cường*; Trần Thị Thanh Xuân* TÓM TẮT Mục tiêu: nhận xét đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân và X quang răng vĩnh viễn chưa đóng cuống trước điều trị nội nha. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang can thiệp trên 56 răng ở 46 bệnh nhân (BN) đến khám và điều trị tại Khoa Răng Miệng, Bệnh viện Quân y 103 từ 3 - 2015 đến 4 - 2017. Kết quả và kết luận: nguyên nhân gây tổn thương cuống răng chủ yếu do chấn thương răng và núm phụ (44/56 răng = 78,6%). Lý do đến khám chủ yếu là do sưng đau (52%). Độ tuổi tổn thương cuống răng chủ yếu ở nhóm < 15 tuổi (40/56 răng = 71,4%). Tổn thương quanh cuống răng bao gồm cả hình tròn, hình bầu dục và hình liềm. * Từ khóa: Răng vĩnh viễn chưa đóng cuống; Đặc điểm lâm sàng; Điều trị nội nha. Review on Clinical Features, X-ray of Teeth with Unformed Apices (Open Apex) before Endodontic Treatment at Oral and Dental Department, 103 Military Hospital Summary Objectives: To review clinical features, causes and X-ray image of teeth with open apex before endodontic treatment. Subjects and methods: A prospective, descriptive, cross-sectional and interventional study on 46 patients with 56 teeth which were investigated and treated at Oral and Dental Department, 103 Military Hospital from 3 - 2015 to 4 - 2017. Results and conclusions: Main cause of teeth lesion is mainly due to teeth trauma and secondary erupt (44/56 teeth = 78.6%). The main reason for medical examination was due to pain and swollen (52%). The disease is frequently encountered in the age group of less than 15 years old with 40/56 teeth (71.4%). Damage around teeth apex is round, oval and crescent-shaped. * Keywords: Teeth with unformed apices; Clinical features; Endodontic treatment. ĐẶT VẤN ĐỀ Răng vĩnh viễn giữ vai trò quan trọng trong đảm bảo chức năng thẩm mỹ, ăn nhai và tạo lập khớp cắn, kích thích xương hàm phát triển. Tuy chiếm tỷ lệ không cao (5 - 10%), nhưng điều trị răng vĩnh viễn chưa đóng cuống là một thách thức lớn đối với các nha sỹ nhằm bảo tồn và duy trì thể tích xương hàm [9]. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Trương Uyên Cường (uyencuong79@yahoo.com) Ngày nhận bài: 28/01/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/03/2018 Ngày bài báo được đăng: 28/03/2018 138 t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018 Để điều trị thành công các trường hợp răng vĩnh viễn chưa đóng cuống cần phải làm sạch hoàn toàn ống tủy nhiễm khuẩn, hàn kín ống tủy nhưng phải đảm bảo vật liệu không lan tràn ra quanh cuống răng. Do đó, việc nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X quang của răng vĩnh viễn chưa đóng cuống giúp nâng cao tỷ lệ thành công, hạn chế gãy vỡ răng trong và sau điều trị. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. Chọn cỡ mẫu trên 56 răng vĩnh viễn chưa đóng cuống ở 46 BN đến khám và điều trị tại Khoa Răng Miệng, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 - 2015 đến 4 - 2017. * Tiêu chuẩn lựa chọn: - Lý do đến khám: sưng đau, rò mủ, chấn thương, răng đổi màu… - Khám lâm sàng, cận lâm sàng và thu thập thông tin trước điều trị: xác định vị trí tổn thương, nguyên nhân, tình trạng răng, độ lung lay, khám lợi, niêm mạc… - Chụp Xquang cận chóp bằng máy X quang kỹ thuật số Carestream 7.600 với bộ giá đỡ trong miệng và đo kích thước bằng phần mềm chuyên dụng. * Phương pháp thu thập số liệu: - Số liệu thu thập được ghi chép vào bệnh án nghiên cứu. - Đo kích thước, xác định hình dạng chân răng và đánh giá tổn thương xương vùng chóp răng dựa trên hình ảnh X quang. * Phân loại nhóm điều trị [1, 6]: - BN có răng vĩnh viễn chưa đóng cuống (răng cửa, răng hàm) có chỉ định điều trị đóng cuống (tủy hoại tử, viêm quanh cuống cấp và mạn). - Nhóm I: không tổn thương quanh cuống. - Răng có khả năng phục hồi lại thân răng. - Nhóm III: kích thước tổn thương quanh cuống > 5 mm. - Nhóm II: kích thước tổn thương quanh cuống ≤ 5 mm. - Có nguyên vọng điều trị và đồng ý tham gia nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Răng bị viêm quanh răng lung lay độ II, III theo Miller [4]. - Chân răng bị nứt, vỡ. - BN bị các bệnh lý mạn tính chưa ổn định và không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng phương pháp can thiệp lâm sàng, tiến cứu, mô tả cắt ngang. * Các bước tiến hành: - Khám và thu thập thông tin trước nghiên cứu: họ và tên, tuổi, giới, tiền sử. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Phân bố BN theo nhóm tuổi và giới. ≤ 15 tuổi > 15 tuổi Giới n % n % n % Nam 21 80,8 5 19,2 26 100 Nữ 12 60 8 40 20 100 33 71,7 13 28,3 46 100 Tuổi Tổng Chung Tuổi trung bình tham gia nghiên cứu 14,5 tuổi, trong đó BN nhỏ nhất 8 tuổi, lớn nhất 37 tuổi. Tỷ lệ BN ở lứa tuổi ≤ 15 (71,7%) nhiều hơn so với lứa tuổi > 15 (28,3%). 139 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Đặc điểm lâm sàng X quang răng vĩnh viễn Răng vĩnh viễn chưa đóng cuốn Điều trị nội nhaGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 288 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 268 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 200 0 0
-
8 trang 196 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 196 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 192 0 0 -
9 trang 167 0 0