Đặc điểm ngữ nghĩa nhóm từ ngữ chỉ cõi âm của ngôn ngữ nhà Phật
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 454.48 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cõi âm trong quan niệm dân gian là nơi con người sẽ đến sau khi từ giã dương gian/cõi dương/cõi đời này. Theo Phật giáo, sau khi chết con người sẽ tái sinh vào 6 cảnh giới luân hồi, đó là: thiên đạo, nhân đạo, a tu la đạo, súc sanh đạo, ngạ quỷ đạo và địa ngục đạo. Trong bài viết này sẽ chỉ tập trung vào khảo sát đặc điểm của các từ ngữ được sử dụng trong bốn cảnh giới, gồm địa ngục đạo, ngạ quỷ đạo, súc sanh đạo và a tu la đạo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm ngữ nghĩa nhóm từ ngữ chỉ cõi âm của ngôn ngữ nhà PhậtSố 1 (231)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 83 ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA NHÓM TỪ NGỮ CHỈ CÕI ÂM CỦA NGÔN NGỮ NHÀ PHẬT SEMANTIC FEATURES OF WORDS RELATED TO THE AFTERLIFE IN BUDDHISM LÊ THỊ LÂM (ThS-NCS; Viện Ngôn ngữ học) Abstract: While entering into Vietnamese, the vast majority of words denoting theafterlife remain their original meanings since there has never been such kind of vocabularybefore in Vietnamese. Beside these terms, there appear quite a large number of Buddhistwords which usually change their meanings. These changes include not only a total changeof their original meanings but also an addition of new meanings or a drop of their semanticfeatures…, which makes Vietnamese a diversified language. Key words: afterlife words; semantic change; Buddhism words. 1. Cõi âm trong quan niệm dân gian là nơi sống, chịu nhiều phần khổ não về sự đói khát,con người sẽ đến sau khi từ giã dương chỉ có chút ít phần vui.gian/cõi dương/cõi đời này. Theo Phật giáo, 2. Bài viết này tập trung vào khảo sát đặcsau khi chết con người sẽ tái sinh vào 6 cảnh điểm của các từ ngữ được sử dụng trong bốngiới luân hồi, đó là: Thiên đạo, Nhân đạo, A tu cảnh giới, gồm địa ngục đạo, ngạ quỷ đạo,la đạo, Súc sanh đạo, Ngạ quỷ đạo và Địa súc sanh đạo và a tu la đạo.ngục đạo. Trong đó, hai cảnh giới thiên đạo Thứ nhất, các từ ngữ được sử dụng trongvà nhân đạo là cảnh giới thiện đạo-cảnh giới bốn cảnh giới này có thể phân làm hai loại làhạnh phúc: Ở cảnh giới Thiên đạo, chúng sinh từ ngữ chuyên dụng và từ ngữ vừa sử dụngthân tướng trang nghiêm hưởng phước lạc tự trong Phật giáo vừa sử dụng trong đời sốngnhiên, khổ ít vui nhiều; Ở cảnh giới Nhân đạo, tiếng Việt.chúng sinh thọ hưởng cả hạnh phúc lẫn đau - Từ ngữ Phật giáo chuyên dụng được hiểukhổ và có đầy đủ những thuận lợi để học và là những từ ngữ chỉ dùng trong phạm vi Phậtthực hành các giáo lí của đức Phật. Bốn cảnh giáo. Chúng tôi thống kê được 159/343 từ ngữgiới A tu la đạo, Súc sanh đạo, Ngạ quỷ đạo (chiếm 49,2%) thuộc loại này, trong đó có 01và Điạ ngục đạo là cảnh giới ác đạo-cảnh giới từ gốc Phạn (Bát đầu ma: đọc chệch của từkhổ đau; Ở cảnh giới A tu la đạo, chúng sinh tiếng Phạn là Patuma) và 158 từ ngữ Hánchịu đựng khổ vui xen tạp, hoặc nhiều hoặc ít Việt. Chúng dung để gọi tên như: tên các quỷtuỳ theo tội phước hơn kém của mỗi người; Ở thần (Đại Phạm Thiên Vương, Tam thập thiêncảnh giới Địa ngục đạo, chúng sinh phải chịu vương, Tứ thiên vương, Diêm Ma vương, Nansự thống khổ vô cùng như ăn toàn sắt nóng, đà long vương , Bạt đà long vương, quỷ hyuống nước đồng sôi, bị kéo lưỡi cho trâu vọng, quỷ hy khí, quỷ châm mao, quỷ xú mao,cày,… một ngày một đêm trải qua trăm vạn quỷ đại anh, quỷ cự khẩu, quỷ châm yết, quỷlần chết đi sống lại; Ở cảnh giới Súc sanh đạo, xú khẩu, quỷ Hy Tự, quỷ Tự do,...); tên các cõichúng sinh chịu nhiều phần khổ về ăn nuốt lẫn (thành Diêm La, a tu la đạo, a tu la giới, a tìnhau, bị đánh đập, bị banh da xẻo thịt,v.v.; Ở hoán địa ngục, a tì tiêu nhiệt địa ngục, bátcảnh giới Ngạ quỷ đạo chúng sinh thường đầu ma...); Tên các vật dụng (a tu la cầm, đànxuyên bị nạn đói khát và khiếp sợ đe dọa đời tràng,...); tên các khái niệm, triết lí, tư tưởng84 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 1 (231)-2015Phật giáo (báo quả, hồi hướng, kham nhẫn, - Các từ ngữ Phật giáo chỉ cõi âm giữlai quả, lai kết,...). nguyên ý nghĩa khi sử dụng trong tiếng Việt - Những từ ngữ Phật giáo có phạm vi hoạt đời sống thường là các từ Phật giáo đơnđộng cả trong Phật giáo và ngoài đời sống nghĩa. Ví dụ: a bàng, a di, a hô, ác báo, ácgồm 184/343 từ ngữ (chiếm 50,8%), trong khẩu, ác ma, ác nghiệp, ái căn, ái nghiệp, ănđó, có 5 từ ngữ gốc Phạn và 179 từ ngữ Hán chay, bất thiện, cầu, cầu siêu, chứng quả,Việt. Ví dụ: chúng sanh, cô hồn, cực lạc, cúng dường, đầu Các từ ngữ gốc Phạn: A tì là cách đọc thai, dị thục, địa ngục, độ, độ sinh, độ thế, độchệch của từ tiếng Phạn Avìci; Dạ xoa là trì, độ vong, đuốc tuệ, duyên kiếp, duyêncách đọc chệch của từ tiếng Phạn yàma; La nghiệp, duyên phận, giới đàn, giới luật, giớisát là cách đọc chệch của từ tiếng Phạn sắc, giới sát, hộ sinh, hộ trì, khất thực, khổràksa; Khổ là cách đọc chệch của từ tiếng hạnh, khổ khổ, khổ luân, khổ quả, không giới,Phạn duhkha; Đau khổ là cách đọc chệch kiếp, luân hồi, ma quái, ma vương, mê tình,của từ tiếng Phạn duhkhata ngạ quỷ, nghiệp, nhân quả, nhẫn, nhẫn tâm, Các từ ngữ Hán Việt: Ma Vương, Diêm quyến thuộc, sám hối, sát sinh, siêu độ, siêuVương (tên các thần cai quản các cõi), ngạ thoát, tái sinh, thập ác, thuyết luân hồi, tịch,quỷ, a bàng, ma,...(tên các loại quỷ), a tu la, tịch diệt, túc trái, viên tịch, vô vi, xả thân,...địa ngục, âm ti,...(tên các cõi), quả báo, báo - Các từ ngữ Phật giáo chỉ cõi âm khi sửứng, giác ngộ, áo báo, độ trì, độ vong, nhân dụng trong tiếng Việt đời sống có thể thay đổiquả, duyên kiếp, độ sinh, độ vong,...(tên các nghĩa ở các mức độ khác nhau như thay đổikhái niệm, triết lí, tư tưởng Phật giáo), v.v. hoàn toàn nghĩa, tăng thêm hoặc giảm bớt nghĩa, thay đổi sắc thái nghĩa. Cụ thể: Trong các từ ngữ Phật giáo đi vào đời (i) Thay đổi hoàn toàn nghĩa, tức là, chúngsống, có những ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm ngữ nghĩa nhóm từ ngữ chỉ cõi âm của ngôn ngữ nhà PhậtSố 1 (231)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 83 ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA NHÓM TỪ NGỮ CHỈ CÕI ÂM CỦA NGÔN NGỮ NHÀ PHẬT SEMANTIC FEATURES OF WORDS RELATED TO THE AFTERLIFE IN BUDDHISM LÊ THỊ LÂM (ThS-NCS; Viện Ngôn ngữ học) Abstract: While entering into Vietnamese, the vast majority of words denoting theafterlife remain their original meanings since there has never been such kind of vocabularybefore in Vietnamese. Beside these terms, there appear quite a large number of Buddhistwords which usually change their meanings. These changes include not only a total changeof their original meanings but also an addition of new meanings or a drop of their semanticfeatures…, which makes Vietnamese a diversified language. Key words: afterlife words; semantic change; Buddhism words. 1. Cõi âm trong quan niệm dân gian là nơi sống, chịu nhiều phần khổ não về sự đói khát,con người sẽ đến sau khi từ giã dương chỉ có chút ít phần vui.gian/cõi dương/cõi đời này. Theo Phật giáo, 2. Bài viết này tập trung vào khảo sát đặcsau khi chết con người sẽ tái sinh vào 6 cảnh điểm của các từ ngữ được sử dụng trong bốngiới luân hồi, đó là: Thiên đạo, Nhân đạo, A tu cảnh giới, gồm địa ngục đạo, ngạ quỷ đạo,la đạo, Súc sanh đạo, Ngạ quỷ đạo và Địa súc sanh đạo và a tu la đạo.ngục đạo. Trong đó, hai cảnh giới thiên đạo Thứ nhất, các từ ngữ được sử dụng trongvà nhân đạo là cảnh giới thiện đạo-cảnh giới bốn cảnh giới này có thể phân làm hai loại làhạnh phúc: Ở cảnh giới Thiên đạo, chúng sinh từ ngữ chuyên dụng và từ ngữ vừa sử dụngthân tướng trang nghiêm hưởng phước lạc tự trong Phật giáo vừa sử dụng trong đời sốngnhiên, khổ ít vui nhiều; Ở cảnh giới Nhân đạo, tiếng Việt.chúng sinh thọ hưởng cả hạnh phúc lẫn đau - Từ ngữ Phật giáo chuyên dụng được hiểukhổ và có đầy đủ những thuận lợi để học và là những từ ngữ chỉ dùng trong phạm vi Phậtthực hành các giáo lí của đức Phật. Bốn cảnh giáo. Chúng tôi thống kê được 159/343 từ ngữgiới A tu la đạo, Súc sanh đạo, Ngạ quỷ đạo (chiếm 49,2%) thuộc loại này, trong đó có 01và Điạ ngục đạo là cảnh giới ác đạo-cảnh giới từ gốc Phạn (Bát đầu ma: đọc chệch của từkhổ đau; Ở cảnh giới A tu la đạo, chúng sinh tiếng Phạn là Patuma) và 158 từ ngữ Hánchịu đựng khổ vui xen tạp, hoặc nhiều hoặc ít Việt. Chúng dung để gọi tên như: tên các quỷtuỳ theo tội phước hơn kém của mỗi người; Ở thần (Đại Phạm Thiên Vương, Tam thập thiêncảnh giới Địa ngục đạo, chúng sinh phải chịu vương, Tứ thiên vương, Diêm Ma vương, Nansự thống khổ vô cùng như ăn toàn sắt nóng, đà long vương , Bạt đà long vương, quỷ hyuống nước đồng sôi, bị kéo lưỡi cho trâu vọng, quỷ hy khí, quỷ châm mao, quỷ xú mao,cày,… một ngày một đêm trải qua trăm vạn quỷ đại anh, quỷ cự khẩu, quỷ châm yết, quỷlần chết đi sống lại; Ở cảnh giới Súc sanh đạo, xú khẩu, quỷ Hy Tự, quỷ Tự do,...); tên các cõichúng sinh chịu nhiều phần khổ về ăn nuốt lẫn (thành Diêm La, a tu la đạo, a tu la giới, a tìnhau, bị đánh đập, bị banh da xẻo thịt,v.v.; Ở hoán địa ngục, a tì tiêu nhiệt địa ngục, bátcảnh giới Ngạ quỷ đạo chúng sinh thường đầu ma...); Tên các vật dụng (a tu la cầm, đànxuyên bị nạn đói khát và khiếp sợ đe dọa đời tràng,...); tên các khái niệm, triết lí, tư tưởng84 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 1 (231)-2015Phật giáo (báo quả, hồi hướng, kham nhẫn, - Các từ ngữ Phật giáo chỉ cõi âm giữlai quả, lai kết,...). nguyên ý nghĩa khi sử dụng trong tiếng Việt - Những từ ngữ Phật giáo có phạm vi hoạt đời sống thường là các từ Phật giáo đơnđộng cả trong Phật giáo và ngoài đời sống nghĩa. Ví dụ: a bàng, a di, a hô, ác báo, ácgồm 184/343 từ ngữ (chiếm 50,8%), trong khẩu, ác ma, ác nghiệp, ái căn, ái nghiệp, ănđó, có 5 từ ngữ gốc Phạn và 179 từ ngữ Hán chay, bất thiện, cầu, cầu siêu, chứng quả,Việt. Ví dụ: chúng sanh, cô hồn, cực lạc, cúng dường, đầu Các từ ngữ gốc Phạn: A tì là cách đọc thai, dị thục, địa ngục, độ, độ sinh, độ thế, độchệch của từ tiếng Phạn Avìci; Dạ xoa là trì, độ vong, đuốc tuệ, duyên kiếp, duyêncách đọc chệch của từ tiếng Phạn yàma; La nghiệp, duyên phận, giới đàn, giới luật, giớisát là cách đọc chệch của từ tiếng Phạn sắc, giới sát, hộ sinh, hộ trì, khất thực, khổràksa; Khổ là cách đọc chệch của từ tiếng hạnh, khổ khổ, khổ luân, khổ quả, không giới,Phạn duhkha; Đau khổ là cách đọc chệch kiếp, luân hồi, ma quái, ma vương, mê tình,của từ tiếng Phạn duhkhata ngạ quỷ, nghiệp, nhân quả, nhẫn, nhẫn tâm, Các từ ngữ Hán Việt: Ma Vương, Diêm quyến thuộc, sám hối, sát sinh, siêu độ, siêuVương (tên các thần cai quản các cõi), ngạ thoát, tái sinh, thập ác, thuyết luân hồi, tịch,quỷ, a bàng, ma,...(tên các loại quỷ), a tu la, tịch diệt, túc trái, viên tịch, vô vi, xả thân,...địa ngục, âm ti,...(tên các cõi), quả báo, báo - Các từ ngữ Phật giáo chỉ cõi âm khi sửứng, giác ngộ, áo báo, độ trì, độ vong, nhân dụng trong tiếng Việt đời sống có thể thay đổiquả, duyên kiếp, độ sinh, độ vong,...(tên các nghĩa ở các mức độ khác nhau như thay đổikhái niệm, triết lí, tư tưởng Phật giáo), v.v. hoàn toàn nghĩa, tăng thêm hoặc giảm bớt nghĩa, thay đổi sắc thái nghĩa. Cụ thể: Trong các từ ngữ Phật giáo đi vào đời (i) Thay đổi hoàn toàn nghĩa, tức là, chúngsống, có những ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Từ ngữ chỉ cõi âm Ngôn ngữ nhà Phật Đặc điểm ngữ nghĩa Từ ngữ Phật giáo Địa ngục đạo Ngạ quỷ đạoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Các phương thức chuyển dịch ý nghĩa của giới từ tiếng Nga sang tiếng Việt
7 trang 36 0 0 -
5 trang 29 0 0
-
Đối chiếu giới từ địa điểm trong tiếng Đức vor (trước) hinter (sau) với tiếng Việt
9 trang 26 0 0 -
204 trang 22 0 0
-
Đặc trưng văn hóa trong ngôn ngữ và tư duy ở người Việt: Phần 2
195 trang 20 0 0 -
10 trang 17 0 0
-
Một số đặc điểm ngữ nghĩa - ngữ dụng của nhóm vị từ biểu thị hoạt động nói năng trong tiếng Việt
6 trang 16 0 0 -
Đặc điểm ngữ nghĩa của nhóm từ ngữ chỉ công cụ đánh bắt cá trong phương ngữ Quảng Nam - Đà Nẵng
5 trang 16 0 0 -
Thành ngữ, cách ngôn trong giáo dục và đào tạo trên bình diện văn hóa, xã hội, ngôn ngữ
9 trang 14 0 0 -
Một số đặc điểm ngữ nghĩa của từ 'mà' trong Tiếng Việt
10 trang 13 0 0