Phân loại Cá tra và cá basa là hai trong số 11 loài thuộc họ cátra(Pangasiidae), sinh sống ở hạ lưu sông Mekong, Việt Nam. Tài liệu phân loại gần đây nhất của tác giả W. Rainboth xếp cá tra nằm trong giống cá tra dầu. Cá tra dầu rất ít gặp ở nước ta và còn sống sót rất ít ở Thái Lan và Campuchia, đã được xếp vào danh sách cần được bảo vệ nghiêm ngặt. Cá tra và basa của ta cũng khác hoàn toàn với loại cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus) thuộc họ Ictaluridae. Phân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ TRA - CÁ BASAĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ TRA - CÁ BASA1 Phân loại Cá tra và cá basa là hai trong số 11 loài thuộc họ cátra(Pangasiidae), sinh sống ở hạ lưu sông Mekong, Việt Nam. Tài liệuphân loại gần đây nhất của tác giả W. Rainboth xếp cá tra nằm tronggiống cá tra dầu. Cá tra dầu rất ít gặp ở nước ta và còn sống sót rất ít ởThái Lan và Campuchia, đã được xếp vào danh sách cần được bảo vệnghiêm ngặt. Cá tra và basa của ta cũng khác hoàn toàn với loại cánheo Mỹ (Ictalurus punctatus) thuộc họ Ictaluridae. Phân loại cá tra Bộ cá nheo Siluriformes Họ cá tra Pangasiidae Giống cá tra dầu Pangasianodon Loài cá tra Pangasianodon hypohthalmus Phân loại cá ba sa Bộ cá nheo Siluriformes Họ cá tra Pangasiidae Giống cá ba sa Pangasius Loài cá ba sa Pangasius bocourti2 Phân bố Cá tra và cá ba sa phân bố ở lưu vực sông Mekong, có mặt ở 4nước Lào, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan. Ở Thái Lan còn gặp cá traở lưu vực sông Mekloong và ChaoPhraya. Ở nước ta những năm trướcđây khi chưa có cá sinh sản nhân tạo, cá bột và cá giống cá tra, ba sađược vớt trên sông Tiền và sông Hậu. Cá trưởng thành chỉ thấy trongao nuôi, rất ít gặp trong tự nhiên địa phận Việt Nam, do cá có tập tínhdi cư ngược dòng sông Mekong để sinh sống và tìm nơi sinh sản tựnhiên. Khảo sát chu kỳ di cư của cá tra ở địa phận Campuchia cho thấy:cá ngược dòng từ tháng 10 đến tháng 5 và di cư về hạ lưu từ tháng 5đến tháng 9 hàng năm.3 Hình thái, sinh lýCá tra là cá da trơn (không vẩy), thân dài, lưng xám đen, bụng hơi bạc,miệng rộng, có 2 đôi râu dài. Cá tra sống chủ yếu trong nước ngọt, cóthể sống được ở vùng nước hơi lợ (nồng độ muối 7-10 ), có thể chịuđựng được nước phèn với pH >5, dễ chết ở nhiệt độ thấp dưới 15oC,nhưng chịu nóng tới 39oC. Cá tra có số lượng hồng cầu trong máunhiều hơn các lòai cá khác. Cá có cơ quan hô hấp phụ và còn có thể hôhấp bằng bóng khí và da nên chịu đựng được môi trường nước thiếuoxy hòa tan. Tiêu hao oxy và ngưỡng oxy của cá tra thấp hơn 3 lần sovới cá mè trắng. Cá traCá ba sa (còn gọi là cá bụng) cũng là cá da trơn, có thân dài, chiều dàichuẩn bằng 2,5 lần chiều cao thân. Ðầu cá ba sa ngắn, hơi tròn, dẹpbằng, trán rộng. Miệng hẹp, chiều rộng của miệng ít hơn 10% chiều dàichuẩn, miệng nằm hơi lệch dưới mõm. Dải răng hàm trên to và rộngvàcó thể nhìn thấy khi miệng khép. Có 2 đôi râu, râu hàm trên bằng chiềudài đầu, râu mép dài tới hoặc quá gốc vây ngực. Mắt to, bụng to, lá mỡrất lớn, phần sau thân dẹp bên, lưng và đầu màu xám xanh, bụng trắngbạc. Chiều cao của cuống đuôi hơn 7% chiều dài chuẩn.Cá ba sa không có cơ quan hô hấp phụ, ngưỡng oxy cao hơn cá tra,nên chịu đựng kém ở môi trường nước có hàm lượng oxy hòa tan thấp.Theo Nguyễn Tuần (2000), cá ba sa sống chủ yếu ở nước ngọt, chiụđược nước lợ nhẹ, nồng độ muối 12, chịu đựng được ở nơi nước phèncó pH >5,5. Ngưỡng nhiệt độ từ 18-400C, ngưỡng oxy tối thiểu là1,1mg/lít. Nhìn chung sự chịu đựng của cá ba sa với môi trường khắcnghiệt không bằng cá tra, do đó cá được nuôi thương phẩm chủ yếutrong bè trên sông nước chảy Cá Basa4 Ðặc điểm dinh dưỡng Cá tra khi hết noãn hoàng thì thích ăn mồi tươi sống, vì vậychúng ăn thịt lẫn nhau ngay trong bể ấp và chúng vẫn tiếp tục ăn nhaunếu cá ương không được cho ăn đầy đủ, thậm chí cá vớt trên sông vẫnthấy chúng ăn nhau trong đáy vớt cá bột. Ngòai ra khi khảo sát cá bộtvớt trên sông, còn thấy trong dạ dày của chúng có rất nhiều phần cơ thểvà mắt cá con của các lòai cá khác. Dạ dày của cá phình to hình chữ Uvà co giãn được, ruột cá tra ngắn, không gấp khúc lên nhau mà dínhvào màng treo. Sức chịu đựng của cá ba sa với môi trường khắc nghiệtkhông bằng cá tra, do đó cá được nuôi thương phẩm chủ yếu trong bètrên sông nước chảy.Khi cá lớn, tính ăn tạp thiên về động vật và dễ chuyển đổi loại thức ăn.Trong ao nuôi, cá tra có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn kểcả thức ăn bắt buộc như: mùn, bã hữu cơ, cám, rau, phân hữu cơ, độngvật đáy…Cá ba sa có tập tính ăn tạp thiên về động vật, nhưng ít háu ăn và ít tranhmồi ăn hơn cá tra. Sau khi hết noãn hoàng, cá ăn phù du động vật làchính, giai đoạn lớn cá cũng dễ thích nghi với các loại thức ăn cónguồn gốc động vật, thực vật và dễ kiếm như hỗn hợp tấm, cám rau, cávụn do đó thuận lợi cho việc nuôi trong bè.5 Đặc điểm sinh trưởngCá trong tự nhiên, có thể sống trên 20 năm. Đã gặp cỡ cá trong tự nhiên18 kg hoặc có mẫu dài tới 1,8m. Trong ao nuôi cá bố mẹ cho đẻ đạt tới25 kg ở cá 10 tuổi. Nuôi trong ao 1 năm cá đạt 1 - 1,5 kg/con (năm đầutiên), những năm về sau cá tăng trọng nhanh hơn, có khi đạt 5 - 6kg/năm.6 Đặc điểm sin ...