Danh mục

Đặc Điểm Sinh Học Của Cua Biển

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 136.63 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

.Đặc điểm hình thái cấu tạo và phân loại Cua biển thuộc: - Ngành: Arthropoda -Lớp: Crustacea -Lớp phụ: Malacostraca -Bộ: Decapoda (mười chân) -Họ: Portunidae -Giống: Scylla Cua biển có tên tiếng Anh là mud-crab, green crab, hay mangrove crab; tên tiếng Việt gọi là cua biển, cua sú, cua xanh, cua bùn, loài phân bố chủ yếu ở vùng biển nước ta là loài Scylla paramamosain (cua sen) và loài Scylla olivacea (cua lửa).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc Điểm Sinh Học Của Cua BiểnĐặc Điểm Sinh Học Của Cua BiểnI. Đặc điểm hình thái cấu tạo và phân loạiCua biển thuộc:- Ngành: Arthropoda-Lớp: Crustacea-Lớp phụ: Malacostraca-Bộ: Decapoda (mười chân)-Họ: Portunidae-Giống: ScyllaCua biển có tên tiếng Anh là mud-crab, green crab, hay mangrove crab; têntiếng Việt gọi là cua biển, cua sú, cua xanh, cua bùn, loài phân bố chủ yếu ởvùng biển nước ta là loài Scylla paramamosain (cua sen) và loài Scyllaolivacea (cua lửa). Hai loài nầy là một trong những loài cua biển có kíchthước lớn.Cua có thân hình dẹp theo hướng lưng bụng. Toàn bộ cơ thể được bao bọctrong lớp vỏ kitin dầy và có màu xanh lục hay vàng sẫm. Cơ thể cua đượcchia thành hai phần phần đầu ngực và phần bụng.Phần đầu ngực: là sự liên hợp của 5 đốt đầu và 8 đốt ngực nằm phía dướimai.+ Do ranh giới giữa các đốt không rõ ràng nên việc phân biệt các đốt có thểdựa vào số phụ bộ trên các đốt: đầu gồm có mắt, anten, và phần phụ miệng.+Mai cua to và phía trước có nhiều răng. Trước mai có hai hốc mắt chứa mắtcó cuống và hai cặp râu nhỏ (a1) và râu lớn (a2). Trên mai chia thành nhiềuvùng bằng những rãnh trung gian, mỗi vùng là vị trí của mỗi cơ quan+Mặt bụng của phần đầu ngực có các tấm bụng và làm thành vùng lõm ở giữađể chứa phần bụng gập vào.+Cua đực có 2 lỗ sinh dục nằm ở gốc của đôi chân bò thứ 5 và dính vào đómột dương vật ngắn.+ Cua cái có 2 lỗ sinh dục nằm ở gốc đôi chân bò thứ 3.- Phần bụng: Phần bụng của cua gấp lại phía dưới phần đầu ngực và tao cuacó thân hình rất gọn. Phần bụng phân đốt và tùy từng giới tính, hình dạng vàsự phân đốt cũng không giống nhau.+Con cái trước thời kỳ thành thục sinh dục phần bụng (yếm) có hình hơivuông khi thành thục yếm trở nên phình rộng với 6 đốt bình thường.+Con đực có yếm hẹp hình chữ V, chỉ có các đốt 1,2 và 6 thấy rõ còn các đốt3, 4, 5 liên kết với nhau.+Đuôi có một đốt nhỏ nằm ở tận cùng của phần bụng với một lỗ là đầu saucủa ống tiêu hóa. Bụng cua dính vào phần đầu ngực bằng 2 khuy lõm ở mặttrong của đốt 1, móc vào 2 nút lồi bằng kitin nằm trên ức cua.II. Đặc điểm sinh học1. Tập tính sốngVòng đời cua biển trãi qua nhiều giai đoạn khác nhau và mỗi giai đoạn có tậptính sống, cư trú khác nhau.- Ấu trùng Zoea và Mysis: sống trôi nổi và nhờ dòng nước đưa vào ven bờbiến thái thành cua con.- Cua con: bắt đầu sống bò trên đáy và đào hang để sống hay chui rúc vào gốccây, bụi rậm đồng thời với việc chuyển từ đời sống trong môi trường nướcmặn sang nước lợ ở rừng ngập mặn, vùng cửa sông hay ngay cả vùng nướcngọt trong quá trình lớn lên.- Cua đạt giai đoạn thành thục: có tập tính di cư ra vùng nước mặn ven biểnsinh sản. Cua có khả năng bò lên cạn và di chuyển rất xa. Đặc biệt, vào thờikỳ sinh sản cua có khả năng vượt cả rào chắn để ra biển sinh sản.- Ấu trùng Zoea thích hợp với độ muối từ 25-30%o, cua con và cua trưởngthành thích nghi và phát triển tốt trong phạm vi 2-38 %o. Tuy nhiên, trongthời kỳ đẻ trứng đòi hỏi độ mặn từ 22-32 %o. Cua biển là loài phân bố rộng,tuy nhiên, nhiệt độ thích hợp nhất từ 25-300C. Cua chịu đựng pH từ 7.5-9.2và thích hợp nhất là 8.2-8.8. Cua thích sống nơi nước chy nhẹ, dòng chy thíchhợp nhất trong khong 0.06 - 1.6m/s.2. Tính ăn-Tính ăn của cua biến đổi tùy theo giai đoạn phát triển. Giai đoạn ấu trùng cuathích ăn thực vật và động vật phù du. Cua con chuyển dần sang ăn tạp nhưrong to, giáp xác, nhuyển thể, cá hay ngay cả xác chết động vật. Cua con 2-7cm ăn chủ yếu là giáp xác, cua 7-13cm thích ăn nhuyễn thể và cua lớn hơnthường ăn cua nhỏ, cá...-Cua có tập tính trú ẩn vào ban ngày và kiếm ăn vào ban đêm. Nhu cầu thứcăn của chúng khá lớn nhưng chúng có kh năng nhịn đói 10-15 ngày.-Cảm giác, vận động và tự vệCua có đôi mắt kép rất phát triển có kh năng phát hiện mồi hay kẻ thù từ bốnphía và có kh năng hoạt động mạnh về đêm. Khứu giác cũng rất phát triểngiúp phát hiện mồi từ xa. Cua di chuyển theo lối bò ngang. Khi phát hiện kẻthù, cua lẩn trốn vào hang hay tự vệ bằng đôi càng to và khỏe.3. Lột xác và tái sinhQuá trình phát triển cua trải qua nhiều lần lột xác biến thái để lớn lên. Thờigian giữa các lần lột xác thay đổi theo từng giai đoạn. ấu trùng có thể lột xáctrong vòng 2-3 hoặc 3-5 ngày /lần. Cua lớn lột xác chậm hơn nửa tháng haymột tháng một lần. Sự lột xác của cua có thể bị tác động bởi 3 loại kích thichtố: kích thích tố ức chế lột xác, kích thích tố thúc đẩy lột xác và kích thích tốđiều khiển hút nước lột xác.Đặc biệt, trong quá trình lột xác cua có thể tái sinh lại những phần đã mất nhưchân, càng...Cua thiếu phụ bộ hay phụ bộ bị tổn thương thường có khuynhhướng lột xác sớm hơn nên có thể ứng dụng đặc điểm này vào trong kỷ thuậtnuôi cua lột.4. Sinh trưởng của cuaTuổi thọ trung bình của cua từ 2-4 năm qua mỗi lần lột xác trọng lượng cuatăng trung bình 20-50%. Kích thước tối đa của cua biển có thể từ 19-28cm vớitrọng lượng từ 1-3kg/con. Thông thường trong tự nhiên cua có kích cỡ trongkh ...

Tài liệu được xem nhiều: