Danh mục

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI MỘT SỐ LOÀI CHÂN BỤNG

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.00 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thông thường có 3 tần xoắn ốc. Bắt đầu từ mép vỏ của tần xoắn ốc thứ hai có nhiều gờ nhô sắp xếp có thứ tự đến tận mép của miệng vỏ, 7 - 9 gờ nhô cuối cùng đầu không kín, dạng lỗ. Mặt ngoài vỏ gờ xoắn ốc và gờ sinh trưởng cắt nhau có dạng mặt vải sợi thô. Mặt trong của vỏ là tầng xà cừ phát...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI MỘT SỐ LOÀI CHÂN BỤNG ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI MỘT SỐ LOÀI CHÂN BỤNG CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ2.1. Một số đặc điểm sinh học2.1.1. Bào Ngưa) Hình thái và phân bố Có 4 loài Bào Ngư phân bố chủ yếu ở biển nước ta.Chúng được phân biệt thông qua đặc điểm hình thái vỏ vàđịa lý phân bố.Hình 40. Hình thái ngoài của Bào NgưBào Ngư chín lỗ (Haliotis diversicolor Reeve, 1846): Vỏcó dạng hình vành tai người, chiều rộng bằng 2/3, chiều caobằng 1/4 chiều dài. Thông thường có 3 tần xoắn ốc. Bắt đầutừ mép vỏ của tần xoắn ốc thứ hai có nhiều gờ nhô sắp xếpcó thứ tự đến tận mép của miệng vỏ, 7 - 9 gờ nhô cuối cùngđầu không kín, dạng lỗ. Mặt ngoài vỏ gờ xoắn ốc và gờsinh trưởng cắt nhau có dạng mặt vải sợi thô. Mặt trong củavỏ là tầng xà cừ phát triển óng ánh. Thường bắt gặp các cáthể có vỏ dài 60 - 90 mm. Bào Ngư chín lỗ thường phân bốở khu vực biển phía Bắc, nhất là ven đảo Cô Tô, MinhChâu, Quan Lạn (Quảng Ninh), Bạch Long Vĩ (Hải Phòng),sống ở khu vực có độ sâu 5 - 10 m nước, nơi có sóng gió,đáy đá sỏi, độ muối 25 - 32 ppt, nhiệt độ thích hợp 20 -28oC.Bào Ngư bầu dục (Haliotis ovina Gmelin, 1791): Vỏ dạnghình bầu dục, có 4 tầng xoắn ốc. Mặt vỏ gồ ghề có nhiều gờcong dạng phóng xạ, trong đó có 4 -6 ụ nhô cuối cùng trêngờ xoắn ốc gần mép vỏ biến thành dạng lỗ. Mặt ngoài vỏmàu nâu hồng hoặc nâu xám tro có xen lẫn các phiến vânmàu vàng sẫm. Mặt trong vỏ óng ánh kim loại bạc, lồi lõmtương ứng với gờ phóng xạ mặt ngoài vỏ. Trong quần thểtự nhiên thường thu được vỏ dài 21 - 85 mm, rộng 14 - 65mm, cao 9 - 20 mm. Bào ngư bầu dục hầu như phân bố ởcác vùng biển Việt Nam, đặc biệt nhiều ở ven đảo như PhúQuý (Bình Thuận), Trường Sa (Khánh Hoà), Phú Quốc(Kiên Giang). Bào Ngư bầu dục thích hợp ở độ muối 30 -35 ppt, đô sâu 1 -10 m, chất đáy đá sỏi.Bào Ngư vành tai (Haliotis asinina Linne, 1758): Vỏ dạngbầu dục dài, dạng tai người, hơi cong lõm ở mặt bụng.Chiều rộng vỏ bằng 1/2 chiều dài, chiều cao bằng 1/6 chiềudài; vỏ có 3 tầng xoắn ốc. Số gờ nhô trên vỏ khoảng 30,trong đó 5-7 gờ nhô cuối cùng dạng lỗ. Gờ sinh trưởngmịn, sắp xếp khít nhau. Từ đỉnh vỏ dọc theo mặt lưng có 4gờ xoắn ốc nhỏ mịn. Da vỏ trơn bóng, trên đó có nhiều vânmàu nâu sẫm hoặc vàng dạng hình tam giác sắp xếp khôngthứ tự. Mựt trong vỏ tầng xà cừ óng ánh kim loại bạc, trơnbóng. Thường bắt gặp cá thể dài 50 - 65 mm. Chúng phânbố hầu hết các vùng biển từ Quảng Nam đến Kiên Giang, ởđộ sâu 10 - 15 m nước, độ muối ổn định 30 - 34 ppt.Bào Ngư dài (Haliotis varia Linne, 1758): Vỏ hình bầudục dài, mặt vỏ gồ ghề có nhiều gờ cong dạng phóng xạ,trong đó có 5 ụ nhô cuối cùng của gờ xoắn ốc gần mép vỏbiến thành dạng lỗ. Các đường sinh trưởng phần trước vỏthô hơn ở phần sau. Gờ xoắn ốc và đường sinh trưởng cắtnhau rõ nét. Mặt ngoài vỏ màu đỏ nâu, có pha màu lụcnhạt. Mép nggoài miệng vỏ mỏng, gợn răng cưa. ở cá thểtrưởng thành vỏ có kích thước dài trên 50 mm, rộng 32mm, cao 12 mm. Chúng phân bố ở ven các đảo, ở độ sâu từtuyến hạ triều đến một vài mét nước.b) Phương thức sống Phương thức sống của Bào Ngư thay đổi theo giaiđoạn phát triển của cá thể. ở giai đoạn ấu trùng sống bơilội, giai đoạn trưởng thành sống bán cố đinh (Sống bám vàgiá thể nhưng có khả năng di chuyển nhờ chân có thể bò).Bào Ngư có thể bò trên đá nhưng không thể bò trên cát.Chân bám vào đá rất chắc, đặc biệt khi có kẻ thù. Bào Ngưlà loài sợ ánh sáng do đó ban ngày sống ẩn nấp, ban đêmmới đi kiếm mồic) Thức ăn và phương thức bắt mồi - Thức ăn của Bào Ngư phụ thuộc vào các giai đoạnsinh trưởng và phát triển của cơ thể:+ Giai đoạn ấu trùng bánh xe (Trochophora), ấu trùng Diệnbàn (Veliger) không ăn thức ăn ngoài, sinh trưởng dựa vàonguồn dinh dưỡng noãn hoàng của trứng. Ở Mỹ người ta đãthành công ương ấu trùng trong nước vô trùng. Tuy nhiên,theo quy trình truyền thống của Nhật Bản thì ấu trùng BàoNgư được ương trong môi trường có cung cấp tảo tươi chokết quả tốt hơn.+ Khi kết thúc giai đoạn ấu trùng phù du chúng chuyểnsang sống bám, ấu trùng bám (Spat) dùng lưỡi sừng để cạpcác tảo san hô (coralline) hoặc lớp chất nhầy trên bề mặt đá(slime) lấy thức ăn. Chất nhầy trên mặt đá bao gồm các tảođơn bào và các vi khuẩn tạo thành. Các loài tảo đơn bào đólà các loài tảo silic sống đáy như Navicula spp., Nitzschiaspp,...có kích thước nhỏ tới 5 m. Khi miệng của ấu trùngmở rộng và các cơ quan của cơ thể phát triển, ấu trùng ănnhiều tảo đáy. Khối lượng thức ăn tăng đáng kể khi BàoNgư con phát triển đến giai đoạn có lỗ hô hấp đầu tiên trênvỏ. Hoạt bắt mồi lúc này cũng tích cực hơn.+ Ở Giai đoạn trưởng thành, thức ăn của Bào Ngư là cácloài rong biển (Seaweed) như rong câu (Gracilaria), rongnâu (Laminaria), rong lục (Ulva), rong mơ (Sargassum).Thí nghiệm về chọn lọc thức ăn cho thấy, Bào Ngư NhậtBản (Haliotis discus Hannai) ăn rong nâu (Laminaria)53%, rong lục (Ulva) 6% và rong đỏ (Porphyra) 2% (FAO,1990). Hiệu suất sử dụng thức ăn của Bào Ngư phụ thuộcvào giống loài, các loại thức ăn và thay đổi theo kích thướccủa cơ thể.d) Đặc điểm sinh trưởng: Bào Ngư là động vật sinh trưởng chậm. Năm thứ nhấtưsinh trưởng về kích thước, năm thứ hai sinh trưởng vềphần thân mềm, lớn hơn 4 tuổi là ngừng sinh trưởngBào Ngư vành tai có tốc độ sinh trưởng từ 2 - 35,6 mmtrong vòng 6 tháng, 55 mm trong vòng 1 năm và 75 mmtrong 3 năm (Mc Namara, 1995).Trong điều kiện ương nuôi phòng thí nghiệm, loài Bào NgưNhật Bản (Haliotis discus hannai) có tốc độ sinh trưởng tới3 cm trong năm đầu tiên, 5,5 cm trong thứ 2; 7,5 cm trongnăm thứ 3 và trong năm thứ 4 là 9,5 cm. Trọng lượng phầnmềm tăng nhanh hơn phần vỏ. Nếu chiều dài vỏ tăng hailần thì trọng lượng phần mềm tăng 8 lần (FAO, 1990). Kếtquả nghiên cứu trong điều kiện thí nghiệm của Foster vềloài Bào Ngư Châu âu (Haliotis tuberculata) ở vùng biểnGuernsey cho thấy tốc độ sinh trưởng hàng năm giảmxuống đáng kể chỉ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: