Đặc điểm sinh học tôm càng xanh
Số trang: 8
Loại file: doc
Dung lượng: 44.00 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặc điểm về hình thái Dựa vào hình dạng và màu sắc để phân biệt giữa tôm càng và các nhóm tôm khác. TCX có cơ thể thon dài, đối xứng hai bên. Con trưởng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sinh học tôm càng xanh Đặc điểm sinh học tôm càng xanh. Đặc điểm về hình thái Dựa vào hình dạng và màu sắc để phân biệt giữa tôm càng và các nhómtôm khác. TCX có cơ thể thon dài, đối xứng hai bên. Con trưởng thànhthường có màu xanh dễ nhận, đôi khi có màu nâu nhạt. Cấu tạo cơ thểgồm : Phần đầu ngực phiá trước và phần bụng phía sau. Phần đầu ngực lớn,có dạng hơi giống hình trụ, gồm phần đầu với 5 đốt gần nhau, mang 5 đôiphụ bộ và phần ngực với 8 đốt liền nhau mang 8 đôi phụ bộ. Phần đầungực được bao dưới tấm vỏ dày gọi là giáp đầu ngực. Phần bụng gồm có 6 đốt có thể cử động và một đốt đuôi. Mỗi đốtmang một đôi phụ bộ gọi là chân bơi. Mỗi đốt bụng có tấm vỏ bao. Tấmvỏ phía trước xếp chồng lên tấm vỏ phía sau. Tuy nhiên tấm vỏ của đốtbụng thứ hai phủ lên cả hai tấm vỏ trước và sau nó. Các đốt bụng hơi tròntrên mặt lưng và dẹp hai bên. Cơ thể có dạng hơi cong như hình dấuphẩy, to ở phần đầu và thon nhỏ về phái sau. Ở tôm nhỏ có màu trong sáng. Trên giáp đầu ngực có những sọc xanhđen dọc hai bên. Tôm trưởng thành có những vệt màu xanh hơi sậm nganglưng xen kẽ với màu trắng trong của cơ thể. Tôm có chủy dài vượt vảy râu, uống cong lên từ đoạn giữa chủy, gốcchủy ở nơi hốc mắt nhô cao lên thành mào. Chủy có 11-16 răng trên chủy(2-3 răng sau hốc mắt) và 10-15 răng dưới chủy. Các phụ bộ có hình dạng, kích cỡ và chức năng khác nhau với hai đôirâu có chức năng xúc giác, một đôi hàm lớn, hai đôi hàm nhỏ và ba đôichân hàm có chức năng giữ và nghiền mồi, năm đôi chân ngực có chứcnăng để bò, năm đôi chân ngực để bơi và một đôi chân đuôi có chức năngnhư bánh lái. Hai đôi chân ngực đầu tiên của tôm chuyển hoá thành hai đôicàng, đôi càng thứ hai to dùng để bắt mồi và tự vệ. Đặc điểm về kích cỡ, màu sắc, hình dạng và các gai trên đôi càng sẽthay đổi theo từng giai đoạn thành thục của tôm, nhất là ở tôm đực. Quátrình thay đổi được thể hiện qua các giai đoạn như: tôm nhỏ, tôm càngcam nhạt, tôm càng cam đậm, tôm càng cam đậm chuyển tiếp càng xanh,tôm càng xanh nhạt, tôm càng xanh đậm và tôm già. Vòng đời và tập tính sống Theo Ling S.W và Omerica A.B (1962); Nguyễn Thanh Phương (2003),vòng đời TCX được chia thành 4 giai đoạn: trứng, ấu trùng, hậu ấu trùngvà tôm trưởng thành. Khi tôm đã trưởng thành, chúng thường sống ở vùngnước ngọt như: sông, rạch, ao hồ…. Cũng chính nơi này sẽ xảy ra quátrình thành thục, phát dục và giao vĩ đẻ trứng. Nhưng khi ôm trứng chúngcó xu thế bơi ra vùng nước lợ từ 6-18o/oo, ở đó ấu trùng được nở ra vàsống trôi nổi theo kiểu phù du. Sau 11 lần lột xác với 12 giai đoạn biếnthái, ấu trùng (Nauplii) biến thành hậu ấu trùng (Post larvae) lúc này tômcon di cư về vùng nước ngọt, sống và lớn lên ở đây. Ấu trùng có tính hướng quang mạnh, vận động trôi nổi trong nước.Sang thời kỳ hậu ấu trùng và giai đoạn trưởng thành, tôm có tập tính sốngở đáy, bám vào cây cỏ; giá thể… Tôm trưởng thành ít hoạt động vàthường ẩn náu vào ban ngày và tích cực hoạt động vào ban đêm. TCX cótập tính ăn thịt lẫn nhau, điều này thể hiện rõ trong nuôi ở mật độ caohoặc khi bị thiếu thức ăn (Ismael và New, 2000). Vì vậy, việc dùng giá thểtăng chổ ẩn nấp, hạn chế hiện tượng này để nâng cao tỷ lệ sống của tômđã được đề xuất trong nuôi thương phẩm (Ling, 1969; Fujimuta vàOkamoto, 1972; Sandifer và Smith, 1975, 1977, 1983; Faria và Valenti,1996; Sampaio, 1995; Alston và Sampaio, 2000). Đặc điểm sinh sản Phân biệt giới tính Dựa vào hình thái ngoài có thể phân biệt được TCX đực và cái dễ dàng.Ở tôm trưởng thành, tôm đực thường có kích thước lớn hơn con cái cùngtuổi. Đầu ngực tôm đực to hơn và khoang bụng hẹp hơn so với con cái.Bên cạnh đó, đôi càng thứ hai dài, thô và to hơn. Tôm đực trưởng thànhthường có đôi càng màu xanh dương đậm. Các gốc chân ngực của tômđực cũng được xếp khít nhau hơn so với tôm cái, cạnh đốt gốc của đôichân ngực thứ 5 có 2 lỗ sinh dục đực. Ngoài ra, tôm đực còn có nhánh phụđực nằm kế nhánh trong của chân bụng thứ hai và điểm cứng ở giữa mặtbụng của đốt bụng thứ nhất. Tôm cái thường có kích thước nhỏ hơn tôm đực, có phần đầu ngực vàđôi càng thon nhỏ. 3 tấm bụng đầu tiên ở tôm cái rộng và dài tạo thànhkhoang bụng làm buồng ấp trứng. Quá trình nở rộng của các tấm bụngnày khi tôm tham gia sinh sản lần đầu tiên và đây chính là đặc điểm quantrọng của tôm cái. Lỗ sinh dục của con cái nằm ở phần ức, ngay gốc đôichân ngực thứ 3, có dạng tam giác. Trên các đốt giữa của các chân bơi còncó nhiều lông tơ hình thành ở thời kỳ lột xác tiền giao vĩ có tác dụng chotrứng bám vào (Nguyễn Thanh Phương, 2003) Buồng trứng của con cái nằm trên mặt lưng của phần đầu ngực, giữadạ dày và gan tụy. Khi buồng trứng thành thục sẽ có màu vàng có thể nhìnthấy qua giáp đầu ngực, trải dài từ sau mắt đến đốt đầu của phần bụng.Ống dẫn trứng nối từ buồng trứng ở trước tim chạy dọc hai bên về phíabụng đổ về túi chứa tinh ở đốt gốc của chân ngực thứ ba (Nguyễn ThanhPhương, 2003) Thành thục, giao vĩ, đẻ và ấp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sinh học tôm càng xanh Đặc điểm sinh học tôm càng xanh. Đặc điểm về hình thái Dựa vào hình dạng và màu sắc để phân biệt giữa tôm càng và các nhómtôm khác. TCX có cơ thể thon dài, đối xứng hai bên. Con trưởng thànhthường có màu xanh dễ nhận, đôi khi có màu nâu nhạt. Cấu tạo cơ thểgồm : Phần đầu ngực phiá trước và phần bụng phía sau. Phần đầu ngực lớn,có dạng hơi giống hình trụ, gồm phần đầu với 5 đốt gần nhau, mang 5 đôiphụ bộ và phần ngực với 8 đốt liền nhau mang 8 đôi phụ bộ. Phần đầungực được bao dưới tấm vỏ dày gọi là giáp đầu ngực. Phần bụng gồm có 6 đốt có thể cử động và một đốt đuôi. Mỗi đốtmang một đôi phụ bộ gọi là chân bơi. Mỗi đốt bụng có tấm vỏ bao. Tấmvỏ phía trước xếp chồng lên tấm vỏ phía sau. Tuy nhiên tấm vỏ của đốtbụng thứ hai phủ lên cả hai tấm vỏ trước và sau nó. Các đốt bụng hơi tròntrên mặt lưng và dẹp hai bên. Cơ thể có dạng hơi cong như hình dấuphẩy, to ở phần đầu và thon nhỏ về phái sau. Ở tôm nhỏ có màu trong sáng. Trên giáp đầu ngực có những sọc xanhđen dọc hai bên. Tôm trưởng thành có những vệt màu xanh hơi sậm nganglưng xen kẽ với màu trắng trong của cơ thể. Tôm có chủy dài vượt vảy râu, uống cong lên từ đoạn giữa chủy, gốcchủy ở nơi hốc mắt nhô cao lên thành mào. Chủy có 11-16 răng trên chủy(2-3 răng sau hốc mắt) và 10-15 răng dưới chủy. Các phụ bộ có hình dạng, kích cỡ và chức năng khác nhau với hai đôirâu có chức năng xúc giác, một đôi hàm lớn, hai đôi hàm nhỏ và ba đôichân hàm có chức năng giữ và nghiền mồi, năm đôi chân ngực có chứcnăng để bò, năm đôi chân ngực để bơi và một đôi chân đuôi có chức năngnhư bánh lái. Hai đôi chân ngực đầu tiên của tôm chuyển hoá thành hai đôicàng, đôi càng thứ hai to dùng để bắt mồi và tự vệ. Đặc điểm về kích cỡ, màu sắc, hình dạng và các gai trên đôi càng sẽthay đổi theo từng giai đoạn thành thục của tôm, nhất là ở tôm đực. Quátrình thay đổi được thể hiện qua các giai đoạn như: tôm nhỏ, tôm càngcam nhạt, tôm càng cam đậm, tôm càng cam đậm chuyển tiếp càng xanh,tôm càng xanh nhạt, tôm càng xanh đậm và tôm già. Vòng đời và tập tính sống Theo Ling S.W và Omerica A.B (1962); Nguyễn Thanh Phương (2003),vòng đời TCX được chia thành 4 giai đoạn: trứng, ấu trùng, hậu ấu trùngvà tôm trưởng thành. Khi tôm đã trưởng thành, chúng thường sống ở vùngnước ngọt như: sông, rạch, ao hồ…. Cũng chính nơi này sẽ xảy ra quátrình thành thục, phát dục và giao vĩ đẻ trứng. Nhưng khi ôm trứng chúngcó xu thế bơi ra vùng nước lợ từ 6-18o/oo, ở đó ấu trùng được nở ra vàsống trôi nổi theo kiểu phù du. Sau 11 lần lột xác với 12 giai đoạn biếnthái, ấu trùng (Nauplii) biến thành hậu ấu trùng (Post larvae) lúc này tômcon di cư về vùng nước ngọt, sống và lớn lên ở đây. Ấu trùng có tính hướng quang mạnh, vận động trôi nổi trong nước.Sang thời kỳ hậu ấu trùng và giai đoạn trưởng thành, tôm có tập tính sốngở đáy, bám vào cây cỏ; giá thể… Tôm trưởng thành ít hoạt động vàthường ẩn náu vào ban ngày và tích cực hoạt động vào ban đêm. TCX cótập tính ăn thịt lẫn nhau, điều này thể hiện rõ trong nuôi ở mật độ caohoặc khi bị thiếu thức ăn (Ismael và New, 2000). Vì vậy, việc dùng giá thểtăng chổ ẩn nấp, hạn chế hiện tượng này để nâng cao tỷ lệ sống của tômđã được đề xuất trong nuôi thương phẩm (Ling, 1969; Fujimuta vàOkamoto, 1972; Sandifer và Smith, 1975, 1977, 1983; Faria và Valenti,1996; Sampaio, 1995; Alston và Sampaio, 2000). Đặc điểm sinh sản Phân biệt giới tính Dựa vào hình thái ngoài có thể phân biệt được TCX đực và cái dễ dàng.Ở tôm trưởng thành, tôm đực thường có kích thước lớn hơn con cái cùngtuổi. Đầu ngực tôm đực to hơn và khoang bụng hẹp hơn so với con cái.Bên cạnh đó, đôi càng thứ hai dài, thô và to hơn. Tôm đực trưởng thànhthường có đôi càng màu xanh dương đậm. Các gốc chân ngực của tômđực cũng được xếp khít nhau hơn so với tôm cái, cạnh đốt gốc của đôichân ngực thứ 5 có 2 lỗ sinh dục đực. Ngoài ra, tôm đực còn có nhánh phụđực nằm kế nhánh trong của chân bụng thứ hai và điểm cứng ở giữa mặtbụng của đốt bụng thứ nhất. Tôm cái thường có kích thước nhỏ hơn tôm đực, có phần đầu ngực vàđôi càng thon nhỏ. 3 tấm bụng đầu tiên ở tôm cái rộng và dài tạo thànhkhoang bụng làm buồng ấp trứng. Quá trình nở rộng của các tấm bụngnày khi tôm tham gia sinh sản lần đầu tiên và đây chính là đặc điểm quantrọng của tôm cái. Lỗ sinh dục của con cái nằm ở phần ức, ngay gốc đôichân ngực thứ 3, có dạng tam giác. Trên các đốt giữa của các chân bơi còncó nhiều lông tơ hình thành ở thời kỳ lột xác tiền giao vĩ có tác dụng chotrứng bám vào (Nguyễn Thanh Phương, 2003) Buồng trứng của con cái nằm trên mặt lưng của phần đầu ngực, giữadạ dày và gan tụy. Khi buồng trứng thành thục sẽ có màu vàng có thể nhìnthấy qua giáp đầu ngực, trải dài từ sau mắt đến đốt đầu của phần bụng.Ống dẫn trứng nối từ buồng trứng ở trước tim chạy dọc hai bên về phíabụng đổ về túi chứa tinh ở đốt gốc của chân ngực thứ ba (Nguyễn ThanhPhương, 2003) Thành thục, giao vĩ, đẻ và ấp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật nuôi tôm tôm càng xanh nuôi trồng thủy sản mẹo nuôi tôm môi trường thủy sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 341 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 222 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 220 0 0 -
225 trang 214 0 0
-
13 trang 203 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 189 0 0 -
13 trang 180 0 0
-
2 trang 179 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 177 0 0 -
91 trang 171 0 0