Danh mục

Đặc điểm sinh học tôm chân trắng

Số trang: 9      Loại file: doc      Dung lượng: 84.00 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cơ thể chia làm hai phần: đầu ngực (Cephalothorax) và phần bụng (Abdomen)  Phần đầu ngực có 14 đôi phần phụ bao gồm: + Chủy tôm gồm có 2 răng cưa ở bụng và 8-9 răng cưa ở lưng. + 1 đôi mắt kép có cuống mắt. + 2 đôi râu: Anten 1(A1) và Anten 2(A2). A1 ngắn, đốt 1 lớn và có hốc mắt, hai nhánh ngắn. A2 có nhánh ngoài biến thành vẩy râu (Antennal scale), nhánh trong kéo dài. Hai đôi râu này giữ chức năng khứu giác và giữ thăng bằng. + 3 đôi hàm: đôi hàm lớn, đôi hàm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sinh học tôm chân trắng I. Đặc điểm sinh học tôm chân trắng 1. Hệ thống phân loại, đặc điểm hình thái cấu tạo và phân bố của Tôm Thẻ Chân Trắng ( Litopenaeus vannamei Boone, 1931) (Nguyễn Trọng Nho, Tạ Khắc Thường, Lục Minh Diệp, 2006) 1.1 Hệ thống phân loại Ngành: chân khớp Arthropoda Lớp: Giáp xác Crustacea Bộ: Mười chân Decapoda Bộ phụ: Bơi lội Natantia Họ: Tôm he Penaeidae Giống: Tôm he Litopenaeus Loài: Tôm nhiệt đới Litopenaeus vannamei , Boone 1931. Tên gọi Tên tiếng Anh : WhiteLeg shrimp Tên khoa học : Lipopenaeus vannamei (Boone, 1931) Tên thường gọi : Tôm bạc Thái Bình Dương, tôm bạc bờ Tây châu Mỹ, Camaron blanco, Langostino. Tên của FAO : Camaron patiblanco. Tên Việt Nam : Tôm Thẻ Chân Trắng 1.2 Đặc điểm hình thái, cấu tạo Cơ thể chia làm hai phần: đầu ngực (Cephalothorax) và phần bụng (Abdomen)  Phần đầu ngực có 14 đôi phần phụ bao gồm: + Chủy tôm gồm có 2 răng cưa ở bụng và 8-9 răng cưa ở lưng. + 1 đôi mắt kép có cuống mắt. + 2 đôi râu: Anten 1(A1) và Anten 2(A2). A1 ngắn, đốt 1 lớn và có hốc mắt, hai nhánh ngắn. A2 có nhánh ngoài biến thành vẩy râu (Antennal scale), nhánh trong kéo dài. Hai đôi râu này giữ chức năng khứu giác và giữ thăng bằng. + 3 đôi hàm: đôi hàm lớn, đôi hàm nhỏ 1 và đôi hàm nhỏ 2. + 3 đôi chân hàm (Maxilliped) có chức năng giữ mồi, ăn mồi và hỗ trợ hoạt động bơi lội của tôm. + 5 đôi chân bò hay chân ngực (walking legs), giúp cho tôm bò trên mặt đáy. Ở tôm cái, giữa gốc chân ngực 4 và 5 có thelycum ( cơ quan sinh dục ngoài, nơi nhận và giữ túi tinh từ con đực chuyển sang).  Phần bụng có 7 đốt: 5 đốt đầu, mỗi đốt mang một đôi chân bơi hay còn gọi là chân bụng ( Pleopds hay Swimming legs). Mỗi chân bụng có một đốt chung bên trong. Đốt ngoài chia làm hai nhánh: Nhánh trong và nhánh ngoài, đốt bụng thứ 7 biến thành telson hợp với đôi chân đuôi phân thành nhánh tạo thành đuôi giúp cho tôm chuyển động lên xuống và búng nhảy. Ở tôm đực, hai nhánh trong của đôi chân bụng 2 biến thành đôi phụ bộ đực- là bộ phận sinh dục bên ngoìa của tôm. Màu sắc của tôm: tôm có màu trắng đục. 1.3. Đặc điểm phân bố và nguồn gốc. Tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) có nguồn gốc từ vùng biển xích đạo Ðông Thái Bình Dương (biển phía Tây Mỹ La tinh), phân bố chủ yếu ở ven biển Tây Thái Bình Dương, châu Mỹ, từ ven biển Mexico đến miền trung Pêru, nhiều nhất ở biển gần Ecuador . Hiện nay tôm chân trắng đã có mặt hầu hết ở các khu vực ôn và nhiệt đới bao gồm Đài Loan, Trung Quốc và các nước ven biển thuộc khu vực Đông Nam Á.Tôm Thẻ Chân Trắng có thể sống ở độ sâu 72m, đáy bùn, nhiệt độ nước ổn định từ 25- 32°C, độ mặn từ 28- 34 ‰, pH từ 7,7- 8,3 , giai đoạn tôm con sống ở vùng cửa sông, giai đoạn trưởng thành sống ở biển sâu. 2. Đặc điểm sinh trưởng và sự lột xác 2.1. Các thời kỳ phát triển và vòng đời của Tôm Thẻ Chân Trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) (Nguyễn Trọng Nho, Tạ Khắc Thường, Lục Minh Diệp, 2006) 2.2.1 Các thời kỳ phát triển của Tôm Thẻ Chân Trắng  Thời kỳ phôi Thời kỳ phôi bắt đầu từ khi trứng thụ tinh đến khi trứng nở, thời gian phát triển phôi tùy thuộc vào nhiệt độ nước.  Thời kỳ ấu trùng Ấu trùng Tôm Thẻ Chân Trắng trải qua nhiều lần lột xác và biến thái hoàn toàn, gồm các giai đoạn sau: + Giai đoạn Nauplius (N): Ấu trùng N của Tôm Thẻ Chân Trắng trải qua 6 lần lột xác và có 6 giai đoạn phụ ( N1- N6). Ấu trùng N bơi lội bằng bằng 3 đôi phần phụ, vận đ ộng theo kiểu zic zắc, không định hướng và không liên tục. Chúng chưa ăn thức ăn ngoài mà dinh dưỡng bằng noãn hoàng dự trữ. + Giai đoạn Zoea (Z): Giai đoạn Z có 3 giai đoạn phụ (Z1 – Z3) thay đổi hẳn về hình thái so với N. Ấu trùng Z bơi lội nhờ hai đôi râu (đôi 1 phân đốt đôi 2 phân nhánh kép) và 3 đôi chân hàm phân nhánh. Chúng bơi lội liên tục có định hướng về phía trước, ấu trùng Z bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài. Thức ăn chủ yếu là thực vật nổi với hình thức chủ yếu là ăn lọc. Ở giai đoạn này, ấu trùng ăn mồi liên tục, ruột luôn đầy thức ăn và thải phân liên tục tạo thành đuôi phân kéo dài ở phía sau- đây là đặc điểm để nhận biết giai đoạn này. Vì vậy khi nuôi ấu trùng Z, thức ăn c ần đ ược cung cấp đạt mật độ thích hợp, đảm bảo cho việc lọc thức ăn của ấu trùng. Ngoài hình thức ăn lọc, ấu trùng Z vẫn có khả năng bắt mồi và ăn được các động vật nổi có kích thước nhỏ ( Nauplius của Artemia, luân trùng...) đặc biệt vào cuối giai đoạn này-Z3. Mỗi giai đoạn phụ của ấu trùng Z thườnh kéo dài khoảng 30- 40h, trung bình 36h ở nhiệt độ 28-29°C. + Giai đoạn Mysis (M): Giai đoạn này gồm có 3 giai đoạn phụ ( M1 - M3), ấu trùng M sống trôi nổi có đặc tính treo ngược mình trong nước, đầu chúc xuống dưới. Ấu trùng M bơi lội kiểu búng ngược, vận động chủ yếu nhờ vào 5 đôi chân bò. Ấu trùng M bắt mồi chủ động, thức ăn chủ yếu là động vật nổi. Tuy nhiên, chúng vẫn có thể ăn tảo Silic, đặc biệt là ở giai đoạn phụ M1 và M2. Thời gian chuyển giai đoạn của M cũng gần giống với giai đoạn Z. + Giai đoạn Postlarvae (PL): Hậu ấu trùng PL đã có hình dạng của loài nhưng sắc tố chưa hoàn thiện, nhánh trong anten 2 chưa kéo dài. PL bơi thẳng có định hướng về phía trước, bơi lội chủ yếu nhờ vào 5 đôi chân bụng, PL hoạt động nhanh nhẹn và bắt mồi chủ động, thức ăn chủ yếu ở giai đoạn này là động vật nổi. Tuổi của PL được tính theo ngày, đầu giai đoạn PL sống trôi nổi, từ PL3 hoặc PL5 trở đi chúng bắt đầu chuyển sang sống đáy, PL chuyển sang sống đáy hoàn toàn ở PL9 – PL10. Trong phân chia các giai đoạn ở vòng đời Tôm Thẻ Chân Trắng từ khoảng PL 5 trở đi được gọi là giai đoạn ấu niên.  Thời kỳ ấu niên Ở thời kỳ này, hệ thống mang của tôm đã hoàn chỉnh. Tôm chuyển sang sống đáy, bắt đầu bò bắng chân và bơi bằng chân bơi. Anten 2 và sắc t ố thân ngày càng phát triển. Thời kỳ này tương đương với cuối giai đoạn tôm bột và đầu tôm giống trong sản xuất tức là PL5- PL20.  Thời kỳ thiếu niên Tôm bắt đầu ổn định tỷ lệ chân, thelycum và p ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: