Danh mục

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT ƯƠNG NUÔI CÁ CHÌNH

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 171.49 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu đặc điểm sinh học và kỹ thuật ương nuôi cá chình, nông - lâm - ngư, ngư nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT ƯƠNG NUÔI CÁ CHÌNH ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT ƯƠNG NUÔICÁ CHÌNH Cá Chình là loài cá có thịtthơm ngon, có giá trị kinh tế cao.Nhưng hiện nay chưa sản xuấtđược giống, còn phụ thuộc tựnhiên nên chưa có qui mô mởrộng nuôi. Tuy nhiên với qui mô nhỏ bà con có thể pháttriển nuôi cá Chình với hiệu quả kinh tế rất cao. Sau đây làmột số đặc điểm sinh học và kỹ thuật ương nuôi:1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC:1.1. Môi trường - Cá chình là loài cá có thể sống được ở nước mặn, nướclợ, nước ngọt. - Cá thích bóng tối, sợ ánh sáng nên ban ngày chui rúctrong hang, dưới đáy ao, nơi có ánh sáng yếu, tối bò rakiếm mồi di chuyển đi nơi khác. - Da và ruột cá có khả năng hô hấp, chỉ cần giữ cho da cáẩm ướt là cá có thể sống được khá lâu. Trời mưa cá hoạtđộng rất khoẻ. - Nhiệt độ từ 1 - 38oC cá đều có thể sống được, nhưngnhiệt độ thích hợp là từ 25 - 27oC. - Hàm lượng ôxy hoà tan trong nước từ 2 - 5 mg/l là thíchhợp cho cá sinh trưởng, vượt quá 12 mg/l dễ sinh ra bệnhbọt khí.1.2. Tập tính ăn và sinh trưởng: - Cá chình là loại cá ăn tạp, trong tự nhiên thức ăn của cálà tôm, cá con, động vật nhỏ và côn trùng thuỷ sinh. - Khi còn nhỏ thức ăn chính của cá là động vật phù du vàgiun ít tơ. - Nếu thức ăn tốt sau 1 năm nuôi kể từ lúc vớt ngoài tựnhiên có thể đạt cỡ 4 - 6 con/kg. - Cá sinh trưởng chậm, nhất là cỡ từ 300g trở nên tốc độsinh trưởng chỉ bằng 1/10 tốc độ sinh trưởng của giai đoạncá có trọng lượng 70 - 100g. - Khi còn nhỏ tốc độ sinh trưởng của cá trong đàn kháđồng đều, nhưng khi đạt chiều dài hơn 40cm con đực lớnchậm hơn con cái.1.3. Tập tính sinh sản: - Cá chình là loài cá di cư, cá mẹ đẻ ở biển sâu, cá con saukhi nở trôi dạt vào bờ biển, cửa sông, vùng nước ngọt kiếmmồi và lớn lên. Khi trưởng thành, cá lại di cư ra biển sâu đểđẻ trứng. - Cá con mới lớn có hình lá liễu, sau 1 năm mới trôi dạtvào cửa sông. Trải qua nhiều biến thái hình thành cá chìnhhương màu trắng, sau đó sắc tố tăng dần thành màu đen. - Việc sinh sản nhân tạo cá chình đến nay chưa có nướcnào nghiên cứu thành công. Tất cả cá giống đều dựa vàoviệc khai thác từ tự nhiên ngoài cửa sông hoặc ven biển. Ởnước ta cá Chình phân bố nhiều từ Quảng Bình vào đếnBình Ðịnh.2. KỸ THUẬT ƯƠNG NUÔI CÁ HƯƠNG LÊN CÁGIỐNG TRONG AO ĐẤT: * Ương từ cá có trọng lượng từ 0,5 - 1 g/con lên cỡ 10 -15 g/con.2.1. Tắm cho cá. - Dùng 1 trong 3 loại hoá chất để tắm cho cá:Thuốc tím (KMnO4) : 1 - 3 ppm; Sunfat đồng (CuSO4) :0,3 - 0,5ppm; Formalin : 1 - 3 ppm. - Hoặc ngâm cá trong dung dịch nước muối 15 - 30 ‰,từ 15 - 30 phút.2.2. Ao ương. - Diện tích ao ương tháng thứ nhất 50-100m2, nước sâu từ50-60 cm; - Diện tích ao ương tháng thứ hai 100 - 200m2, nước sâutừ 70 - 80cm; - Diện tích ao ương tháng thứ ba 300 - 400m2, nước sâutừ 70 - 80 cm.2.3. Nhiệt độ nước ao. Thích hợp nhất là 28oC, dưới 22oC cá dễ bị bệnh. Nếunhiệt độ khống chế được ở phạm vi 25 - 29oC, cộng cácđiều kiện quản lý chăm sóc tốt, tỷ lệ sống có thể đạt 80 -95% và 20% cá nuôi trong năm (từ cá hương) có thể thànhcá thương phẩm.2.4. Mật độ. - Thả từ 0,3 - 0,5 kg cá hương/m3 nước ao ương.2.5. Cho ăn - Ngày thứ nhất đến ngày thứ hai cho ăn côn trùng thuỷsinh; - Ngày thứ ba đến ngày thứ tư cho ăn tôm, cá tạp bằmnhỏ; - Ngày thứ năm cho ăn tôm, cá tạp bằm nhỏ với 10 - 30%thức ăn tổng hợp. Sau đó mỗi ngày tăng thêm 10% thức ăntổng hợp đến ngày thứ 10 thức ăn tổng hợp chiếm 80%. Từngày thứ 15 trở đi hoàn toàn dùng thức ăn tổng hợp. Lượngthức ăn tổng hợp được tính bằng 10 - 15% trọng lượng cátrong ao, ngày cho ăn 2 lần vào lúc 7 - 8 giờ sáng và 4 - 5giờ chiều. - Giai đoạn cho ăn tôm, cá tạp bằm nhỏ, liều lượng bằng30 - 35% trọng lượng cá trong ao và ngày cho ăn 3 lần vàosáng, chiều, tối. - Nếu nhiệt độ dưới 15oC chỉ cho ăn 1 lần hoặc không choăn. - Khi cho ăn không sục khí, tập dần cho cá chỉ ăn banngày và khu vực cho cá ăn không cần che tối.- Nên bổ sung các Vitamin, khoáng, dinh dưỡng vào thứcăn.Tỷ lệ thức ăn so với trọng lượng thân cá chình ở các giaiđoạn như sau: Cá Cá Cỡ Cá Cá Cá cỡ thương cá bột hương giống nhỏ phẩm 0,2 Trọng 16 - 40 - 150 - lượng cá - 1 - 1,5 40 100 200 0,8 (g) 6- 2,8 Thức ăn 4-6 3-4 2 - 2,5 10 -3 (%)2.6. Quản lý chăm sóc.Phải đảm bảo ao ương đạt các chỉ tiêu sau:Mặc dù có khả năng chịu đựng hàm lượng ôxy thấp rấttốt, nhưng để cá chóng lớn hàm lượng ôxy hoà tan trongnước tốt nhất phải đạt 5 mg/l trở lên, dưới 4 mg/l cá khônglớn được;pH = 7 - 8,5;NH4 - N : < 2 ppm,Vượt quá chỉ tiêu trên cá sẽ bị bệnh viêm nang, viê ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: