Đặc điểm sinh sản và tăng trưởng của thằn lằn bóng đuôi dài eutropis longicaudatus (hallowell, 1856) (reptilia, squamata, scincidae) ở miền trung Việt Nam
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 438.99 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này sẽ phân tích các đặc điểm sinh sản và tăng trưởng của Thằn lằn bóng đuôi dài Eutropis longicaudatus từ các kết quả nghiên cứu ngoài tự nhiên và trong điều kiện nuôi ở một số vùng thuộc hai tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sinh sản và tăng trưởng của thằn lằn bóng đuôi dài eutropis longicaudatus (hallowell, 1856) (reptilia, squamata, scincidae) ở miền trung Việt NamHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN VÀ TĂNG TRƢỞNG CỦA THẰN LẰN BÓNG ĐUÔIDÀI Eutropis longicaudatus (Hallowell, 1856) (REPTILIA, SQUAMATA,SCINCIDAE) Ở MIỀN TRUNG VIỆT NAMNGÔ ĐẮC CHỨNG, NGUYỄN THỊ TRƢỜNG THI,PHÙNG THỊ HUYỀN TRANGTrường Đại học Sư phạm, Đại học HuếNghiên cứu các đặc điểm sinh thái học trên loài Thằn lằn bóng đuôi dài Eutropislongicaudatus (Hallowell, 1856) đã được nghiên cứu và công bố trong những năm qua. Về sinhsản có công trình của Cox et al. (1998) ở Thái Lan [2]; nghiên cứu của Huang (2006a) [3] thựchiện ở Đài Loan về thức ăn và sinh sản; nghiên cứu của Huang and Pike (2011) [7] về việc ấptrứng, bảo vệ trứng sau khi đẻ và mối đe dọa từ rắn ăn trứng và kiến đối với trứng đang ấp(Huang, 2006b, 2007, 2008) [4], [5], [6]. Các nghiên cứu nói trên hầu như rất ít đề cập đến cácđặc điểm sinh thái học, đặc biệt là trong các lĩnh vực dinh dưỡng và sinh sản ở Việt Nam mà chỉtập trung ở nước ngoài (Đài Loan, Thái Lan,..).Bài viết này sẽ phân tích các đặc điểm sinh sản và tăng trưởng của Thằn lằn bóng đuôi dàiEutropis longicaudatus từ các kết quả nghiên cứu ngoài tự nhiên và trong điều kiện nuôi ở mộtsố vùng thuộc hai tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế.I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu được thực hiện từ tháng III/ 2013 đến tháng VII/ 2014 chủ yếu ở vùng núi vàvùng trung du tỉnh Thừa Thiên-Huế gồm: huyện Nam Đông và huyện A Lưới. Thử nghiệm nuôiở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Mẫu vật được thu bằng tay hoặc bằng thòng lọng vào banngày. Đi thực địa để thu mẫu tại các địa điểm nghiên cứu. Mẫu được thu hàng tháng với sốlượng từ 15-30 cá thể tùy theo thời tiết trong năm. Mổ để phân tích các chỉ số của tinh hoàn vàbuồng trứng, đo chiều dài thân từ mút mõm đến lỗ huyệt (SVL) và chiều dài đuôi (TaL) đo từ lỗhuyệt đến mút đuôi để tính tốc độ tăng trưởng bằng thước kẹp điện tử Mitutoyo với độ chínhxác đến 0,01 mm và cân điện tử cầm tay Prokits với độ chính xác đến 0,1 g.Chuồng nuôi có kích thước 3 x 4,5 x 1,2 m, nền bằng cát có cây cảnh, gạch và ngói vở làmnơi trú ẩn, máng cho ăn và nước. Chung quanh bọc lưới, mái lợp tôn chừa khoảng 2/3 để lấyánh sáng. Thức ăn gồm mối, dế, cào cào nhái nhỏ, tép nhỏ, giun đất. Thức ăn thực vật là chuốichín, dưa hấu và đu đủ. Mật độ nuôi 15-20 cá thể/ chuồng. Trong chuồng nuôi có nhiệt độ trungbình nơi trú ẩn là 28,4 ± 1,090C, nhiệt độ không khí là 29,3 ± 1,110C và độ ẩm trung bình là65,1 ± 4,48%.II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN1. Đặc điểm sinh sản ngoài tự nhiên1.1. Các cá thể đựcTiến hành phân tích 65 cá thể đực của loài E. longicaudatus thu thập từ tháng X/2013 đếntháng VIII/2014 được kết quả như bảng 1.Bảng 1 cho thấy E. longicaudatus có tinh hoàn phát triển trung bình thấp nhất ở tháng X (tinhhoàn phải: thể tích: 33,68 ± 16,25 mm3, dài: 5,01 ± 0,69 mm, rộng: 3,49 ± 0,62 mm và tinh hoàntrái: thể tích: 35,60 ± 15,16 mm3, dài: 4,95 ± 0,63 mm, rộng: 3,62 ± 0,56 mm) và đạt đỉnh cao vàotháng III (tinh hoàn phải: thể tích: 120,03 ± 109,25 mm3, dài: 7,13 ± 1,51 mm, rộng: 5,19 ± 1,62 mmvà tinh hoàn trái: thể tích 121,90 ± 111,10 mm3, dài: 7,03 ± 1,50 mm, rộng: 5,25 ± 1,66 mm).1293HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6Bảng 1Kích thước và thể tích tinh hoàn của E. longicaudatusThángX/2013XI/2013XII/2013I/2014II/2014III/2014IV/2014V/2014VI/2014VII/2014VIII/2014TBThángX/2013XI/2013XII/2013I/2014II/2014III/2014IV/2014V/2014VI/2014VII/2014VIII/2014TBTinh hoàn trái (n = 65)LTHT (mm)SD4,950,635,061,085,581,456,090,726,291,117,031,506,821,257,010,866,770,606,880,526,011,146,141,20Tinh hoàn phải (n = 65)LTHP (mm)SD5,000,695,370,885,721,536,160,726,341,127,131,516,941,227,260,886,860,746,990,536,121,246,271,21BTHT (mm)SD3,620,563,790,834,111,434,820,684,861,635,251,665,721,275,590,795,460,994,890,594,591,044,691,19VTHT (mm3)SD35,6015,1642,5024,4160,4840,2176,5731,5293,0284,32121,9111,1127,4474,59118,5441,30108,7943,4888,1425,1673,3643,2081,566,21BTHP (mm)SD3,490,623,690,814,041,454,770,694,801,635,191,625,661,255,440,815,360,924,800,634,521,024,601,19VTHP (mm3)SD33,6816,2541,8822,3460,1940,4176,1432,4591,6483,18120,03109,25126,5072,11117,0744,43106,7242,4486,2024,8672,8944,3680,3355,82Ghi chú: LTHT: chiều dài tinh hoàn trái; BTHT: chiều rộng tinh hoàn trái; VTHT: thể tích tinh hoàntrái; LTHP: chiều dài tinh hoàn phải; BTHP: chiều rộng tinh hoàn phải; VTHP: thể tích tinh hoàn phải.Hình 1: Biểu đồ sự biến đổi thể tích tinh hoàn của E. longicaudatus1294HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6Hình 1 cho thấy thể tích trung bình của tinh hoàn bắt đầu phát triển mạnh vào tháng I đếntháng IV, sau đó thể tích tinh hoàn tiếp tục giảm nhẹ ở tháng V, VI, VII và giảm dần đến thángVIII. Chứng tỏ trong khoảng thời gian từ tháng I đến tháng IV là mùa giao phối của chúng.Thể tích trung bình của tinh hoàn trong mùa giao phối (từ tháng I đến tháng IV) là 104,15 ±22,15 mm3, kết quả này là lớn hơn nhiều so với mùa không giao phối (từ tháng V đến thángVIII và tháng X đến tháng XII là 74,72 ± 7,47 mm3). Sự sai khác thể tích trung bình của tinhhoàn giữa mùa giao phối so với mùa không giao phối ở E. longicaudatus là có ý nghĩa thống kê(ANOVA, F1,21 = 9,31; P = 0,006).1.2. Các cá thể cáiKết quả phân tích 65 mẫu E. longicaudatus cái cho thấy buồng trứng phát triển trung bìnhthấp nhất ở tháng X (buồng trứng phải: thể tích: 71,49 ± 40,03 mm3, dài: 6,21 ± 1,30 mm, rộng:4,47 ± 0,98 mm và buồng trứng trái: thể tích: 70,70 ± 41,37 mm3, dài: 5,89 ± 1,14 mm, rộng:4,55 ± 1,04 mm). Buồng trứng sau đó tăng chậm ở tháng XII, tiếp tục t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sinh sản và tăng trưởng của thằn lằn bóng đuôi dài eutropis longicaudatus (hallowell, 1856) (reptilia, squamata, scincidae) ở miền trung Việt NamHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN VÀ TĂNG TRƢỞNG CỦA THẰN LẰN BÓNG ĐUÔIDÀI Eutropis longicaudatus (Hallowell, 1856) (REPTILIA, SQUAMATA,SCINCIDAE) Ở MIỀN TRUNG VIỆT NAMNGÔ ĐẮC CHỨNG, NGUYỄN THỊ TRƢỜNG THI,PHÙNG THỊ HUYỀN TRANGTrường Đại học Sư phạm, Đại học HuếNghiên cứu các đặc điểm sinh thái học trên loài Thằn lằn bóng đuôi dài Eutropislongicaudatus (Hallowell, 1856) đã được nghiên cứu và công bố trong những năm qua. Về sinhsản có công trình của Cox et al. (1998) ở Thái Lan [2]; nghiên cứu của Huang (2006a) [3] thựchiện ở Đài Loan về thức ăn và sinh sản; nghiên cứu của Huang and Pike (2011) [7] về việc ấptrứng, bảo vệ trứng sau khi đẻ và mối đe dọa từ rắn ăn trứng và kiến đối với trứng đang ấp(Huang, 2006b, 2007, 2008) [4], [5], [6]. Các nghiên cứu nói trên hầu như rất ít đề cập đến cácđặc điểm sinh thái học, đặc biệt là trong các lĩnh vực dinh dưỡng và sinh sản ở Việt Nam mà chỉtập trung ở nước ngoài (Đài Loan, Thái Lan,..).Bài viết này sẽ phân tích các đặc điểm sinh sản và tăng trưởng của Thằn lằn bóng đuôi dàiEutropis longicaudatus từ các kết quả nghiên cứu ngoài tự nhiên và trong điều kiện nuôi ở mộtsố vùng thuộc hai tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế.I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu được thực hiện từ tháng III/ 2013 đến tháng VII/ 2014 chủ yếu ở vùng núi vàvùng trung du tỉnh Thừa Thiên-Huế gồm: huyện Nam Đông và huyện A Lưới. Thử nghiệm nuôiở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Mẫu vật được thu bằng tay hoặc bằng thòng lọng vào banngày. Đi thực địa để thu mẫu tại các địa điểm nghiên cứu. Mẫu được thu hàng tháng với sốlượng từ 15-30 cá thể tùy theo thời tiết trong năm. Mổ để phân tích các chỉ số của tinh hoàn vàbuồng trứng, đo chiều dài thân từ mút mõm đến lỗ huyệt (SVL) và chiều dài đuôi (TaL) đo từ lỗhuyệt đến mút đuôi để tính tốc độ tăng trưởng bằng thước kẹp điện tử Mitutoyo với độ chínhxác đến 0,01 mm và cân điện tử cầm tay Prokits với độ chính xác đến 0,1 g.Chuồng nuôi có kích thước 3 x 4,5 x 1,2 m, nền bằng cát có cây cảnh, gạch và ngói vở làmnơi trú ẩn, máng cho ăn và nước. Chung quanh bọc lưới, mái lợp tôn chừa khoảng 2/3 để lấyánh sáng. Thức ăn gồm mối, dế, cào cào nhái nhỏ, tép nhỏ, giun đất. Thức ăn thực vật là chuốichín, dưa hấu và đu đủ. Mật độ nuôi 15-20 cá thể/ chuồng. Trong chuồng nuôi có nhiệt độ trungbình nơi trú ẩn là 28,4 ± 1,090C, nhiệt độ không khí là 29,3 ± 1,110C và độ ẩm trung bình là65,1 ± 4,48%.II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN1. Đặc điểm sinh sản ngoài tự nhiên1.1. Các cá thể đựcTiến hành phân tích 65 cá thể đực của loài E. longicaudatus thu thập từ tháng X/2013 đếntháng VIII/2014 được kết quả như bảng 1.Bảng 1 cho thấy E. longicaudatus có tinh hoàn phát triển trung bình thấp nhất ở tháng X (tinhhoàn phải: thể tích: 33,68 ± 16,25 mm3, dài: 5,01 ± 0,69 mm, rộng: 3,49 ± 0,62 mm và tinh hoàntrái: thể tích: 35,60 ± 15,16 mm3, dài: 4,95 ± 0,63 mm, rộng: 3,62 ± 0,56 mm) và đạt đỉnh cao vàotháng III (tinh hoàn phải: thể tích: 120,03 ± 109,25 mm3, dài: 7,13 ± 1,51 mm, rộng: 5,19 ± 1,62 mmvà tinh hoàn trái: thể tích 121,90 ± 111,10 mm3, dài: 7,03 ± 1,50 mm, rộng: 5,25 ± 1,66 mm).1293HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6Bảng 1Kích thước và thể tích tinh hoàn của E. longicaudatusThángX/2013XI/2013XII/2013I/2014II/2014III/2014IV/2014V/2014VI/2014VII/2014VIII/2014TBThángX/2013XI/2013XII/2013I/2014II/2014III/2014IV/2014V/2014VI/2014VII/2014VIII/2014TBTinh hoàn trái (n = 65)LTHT (mm)SD4,950,635,061,085,581,456,090,726,291,117,031,506,821,257,010,866,770,606,880,526,011,146,141,20Tinh hoàn phải (n = 65)LTHP (mm)SD5,000,695,370,885,721,536,160,726,341,127,131,516,941,227,260,886,860,746,990,536,121,246,271,21BTHT (mm)SD3,620,563,790,834,111,434,820,684,861,635,251,665,721,275,590,795,460,994,890,594,591,044,691,19VTHT (mm3)SD35,6015,1642,5024,4160,4840,2176,5731,5293,0284,32121,9111,1127,4474,59118,5441,30108,7943,4888,1425,1673,3643,2081,566,21BTHP (mm)SD3,490,623,690,814,041,454,770,694,801,635,191,625,661,255,440,815,360,924,800,634,521,024,601,19VTHP (mm3)SD33,6816,2541,8822,3460,1940,4176,1432,4591,6483,18120,03109,25126,5072,11117,0744,43106,7242,4486,2024,8672,8944,3680,3355,82Ghi chú: LTHT: chiều dài tinh hoàn trái; BTHT: chiều rộng tinh hoàn trái; VTHT: thể tích tinh hoàntrái; LTHP: chiều dài tinh hoàn phải; BTHP: chiều rộng tinh hoàn phải; VTHP: thể tích tinh hoàn phải.Hình 1: Biểu đồ sự biến đổi thể tích tinh hoàn của E. longicaudatus1294HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6Hình 1 cho thấy thể tích trung bình của tinh hoàn bắt đầu phát triển mạnh vào tháng I đếntháng IV, sau đó thể tích tinh hoàn tiếp tục giảm nhẹ ở tháng V, VI, VII và giảm dần đến thángVIII. Chứng tỏ trong khoảng thời gian từ tháng I đến tháng IV là mùa giao phối của chúng.Thể tích trung bình của tinh hoàn trong mùa giao phối (từ tháng I đến tháng IV) là 104,15 ±22,15 mm3, kết quả này là lớn hơn nhiều so với mùa không giao phối (từ tháng V đến thángVIII và tháng X đến tháng XII là 74,72 ± 7,47 mm3). Sự sai khác thể tích trung bình của tinhhoàn giữa mùa giao phối so với mùa không giao phối ở E. longicaudatus là có ý nghĩa thống kê(ANOVA, F1,21 = 9,31; P = 0,006).1.2. Các cá thể cáiKết quả phân tích 65 mẫu E. longicaudatus cái cho thấy buồng trứng phát triển trung bìnhthấp nhất ở tháng X (buồng trứng phải: thể tích: 71,49 ± 40,03 mm3, dài: 6,21 ± 1,30 mm, rộng:4,47 ± 0,98 mm và buồng trứng trái: thể tích: 70,70 ± 41,37 mm3, dài: 5,89 ± 1,14 mm, rộng:4,55 ± 1,04 mm). Buồng trứng sau đó tăng chậm ở tháng XII, tiếp tục t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Đặc điểm sinh sản thằn lằn bóng đuôi dài Tăng trưởng của thằn lằn bóng đuôi dài Thằn lằn bóng đuôi dài eutropis longicaudatus Miền trung Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 278 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 265 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 206 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 189 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 186 0 0 -
19 trang 164 0 0