Đặc điểm sóng tổn thương và mối liên quan với các thông số tạo nhịp ở bệnh nhân cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn qua theo dõi ngắn hạn
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 271.50 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đặc điểm sóng tổn thương và mối liên quan với các thông số tạo nhịp ở bệnh nhân cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn qua theo dõi ngắn hạn trình bày đặc điểm của sóng tổn thương trong và ngay sau cố định điện cực ở bệnh nhân cấy máy tạo nhịp; Tìm hiểu mối liên quan của sóng tổn thương với các thông số tạo nhịp cơ bản và việc cố định ĐC qua theo dõi ngắn hạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sóng tổn thương và mối liên quan với các thông số tạo nhịp ở bệnh nhân cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn qua theo dõi ngắn hạn NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGĐặc điểm sóng tổn thương và mối liên quan vớicác thông số tạo nhịp ở bệnh nhân cấy máy tạonhịp vĩnh viễn qua theo dõi ngắn hạn Lê Mạnh*, Trần Song Giang** Khoa Tim mạch, Bệnh viện 198* Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai**TÓM TẮT 145.92±14.92 tăng lên ngay sau xoáy và giảm xuống Mục tiêu: Đặc điểm của sóng tổn thương trong sau 10 phút 137.14±17.45 (p < 0.001) và STe cũngvà ngay sau cố định điện cực (ĐC) ở bệnh nhân cấy tăng từ trước xoáy 5.81±1.40 lên 10.52±3.36 ngaymáy tạo nhịp (MTN). Tìm hiểu mối liên quan của sau xoáy và giảm xuống sau 10 phút 4.84±1.15 (psóng tổn thương (COI) với các thông số tạo nhịp NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGĐẶT VẤN ĐỀ “Đặc điểm sóng tổn thương và mối liên quan với NTN là một trong các thông số vô cùng quan các thông số tạo nhịp ở bệnh nhân cấy máy tạo nhịptrọng đối với quá trình hoạt động tạo nhịp, là cơ sở vĩnh viễn qua theo dõi ngắn hạn”.cho việc lập trình các thông số của máy trong lúccấy máy tạo nhịp vĩnh viễn. Khi cố định dây ĐC ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨUvào cơ tim có nhiều nguyên nhân làm tăng NTN tại 73 bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn nhịpthời điểm đó như: cơ tim tổn thương do nhồi máu chậm có triệu chứng được cấy MTN vĩnh viễn từcấp tính, sẹo, xơ hóa cơ tim, tăng đường máu, tổn tháng 7 năm 2018 tới tháng 3 năm 2019 và đượcthương cơ tim tại vị trí cố định...[1]. Khi đó ta phải theo dõi trong vòng 3 tháng kể từ ngày cấy máy tạothay đổi lại vị trí cố định điện cực, cũng có trường nhịp vĩnh viễn.hợp không tìm được vị trí cố định với NTN đạt tiêu Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh nhân được chẩnchuẩn. Trong các nguyên nhân kể trên có nguyên đoán RLNC có triệu chứng và được cấy máy tạonhân chỉ làm tăng NTN tạm thời trong vòng vài nhịp vĩnh viễn sử dụng dây ĐC xoáy (Dây ĐC cốphút đó là tổn thương mô cơ tim tại vị trí cố định. định chủ động).Việc cố định đầu dây điện cực vào cơ tim bằng đầu Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không đồng ýxoắn ốc gây tổn thương cơ tim mô cơ tim ngay tại vị tham gia nghiên cứutrí cố định và làm biến đổi điện đồ trong buồng tim Bệnh nhân có cấy MTN vĩnh viễn nhưng khôngtạo thành dạng sóng gọi là sóng tổn thương (Curent tuân thủ các quy trình nghiên cứu.of injury – COI) [3]. Vậy khi cố định đây ĐC có thấy COI và đồng PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUthời NTN lúc đó tăng cao thì có nên thay đổi vị trí Nghiên cứu tiến cứu.cố định khác hay không? Loại nghiên cứu: nghiên cứu lâm sàng có can Các thông số tạo nhịp sẽ thay đổi như thế nào thiệp.trong thời gian ngắn hạn, việc cố định điện cực có Các bệnh nhân đưa vào nghiên cứu được đoliên quan tới COI hay không? COI bao gồm STe, IEd trước xoáy điện cực, sau Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài xoáy điện cực, 5 phút sau xoáy, 10 phút sau xoáy. A BHình 1-2. Cách đo các thông số COI (A: tại buồng nhĩ ; B: tại buồng thất) COI được tính đầy đủ là ngay sau khi xoáy điện cực: có IEd ≥ 50ms, đoạn ST chênh lên ≥ 1mV với dâyĐC nhĩ phải và ≥ 5mV với dây ĐC thất phải hay ST chênh lên tối thiểu 25% so với điện đồ tại buồng nhĩhay buồng thất lúc ban đầu [3].196 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 90.2019 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Đo các thông số tạo nhịp cơ bản bao gồm NTN, vĩnh viễn, có 123 điện cực được cấy thành côngđộ nhận cảm, trở kháng ngay sau xoáy điện cực, 5 trong đó 73 dây điện cực thất phải và 50 dây điệnphút sau xoáy, 10 phút sau xoáy, 1 tuần sau cấy máy, cực nhĩ phải.1 tháng sau cấy máy, 3 tháng sau cấy máy. Đặc điểm tuổi và giới Phương pháp xử lý số liệu: xử lý theo các thuật Tuổi trung bình của nghiên cứu là :67,04 ± 14,5toán thống kê y học trên máy vi tính với sự trợ giúp với tuổi nhỏ nhất là 27 và lớn nhất là 92 tuổi với tỉcủa phần mềm SPSS 20.0. lệ nam là 47,9% và nữ là 52,1%. Nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên chiếm đa số 74% còn nhóm bệnhKẾT QUẢ nhân dưới 40 tuổi chỉ chiếm 5,5% ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sóng tổn thương và mối liên quan với các thông số tạo nhịp ở bệnh nhân cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn qua theo dõi ngắn hạn NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGĐặc điểm sóng tổn thương và mối liên quan vớicác thông số tạo nhịp ở bệnh nhân cấy máy tạonhịp vĩnh viễn qua theo dõi ngắn hạn Lê Mạnh*, Trần Song Giang** Khoa Tim mạch, Bệnh viện 198* Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai**TÓM TẮT 145.92±14.92 tăng lên ngay sau xoáy và giảm xuống Mục tiêu: Đặc điểm của sóng tổn thương trong sau 10 phút 137.14±17.45 (p < 0.001) và STe cũngvà ngay sau cố định điện cực (ĐC) ở bệnh nhân cấy tăng từ trước xoáy 5.81±1.40 lên 10.52±3.36 ngaymáy tạo nhịp (MTN). Tìm hiểu mối liên quan của sau xoáy và giảm xuống sau 10 phút 4.84±1.15 (psóng tổn thương (COI) với các thông số tạo nhịp NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGĐẶT VẤN ĐỀ “Đặc điểm sóng tổn thương và mối liên quan với NTN là một trong các thông số vô cùng quan các thông số tạo nhịp ở bệnh nhân cấy máy tạo nhịptrọng đối với quá trình hoạt động tạo nhịp, là cơ sở vĩnh viễn qua theo dõi ngắn hạn”.cho việc lập trình các thông số của máy trong lúccấy máy tạo nhịp vĩnh viễn. Khi cố định dây ĐC ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨUvào cơ tim có nhiều nguyên nhân làm tăng NTN tại 73 bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn nhịpthời điểm đó như: cơ tim tổn thương do nhồi máu chậm có triệu chứng được cấy MTN vĩnh viễn từcấp tính, sẹo, xơ hóa cơ tim, tăng đường máu, tổn tháng 7 năm 2018 tới tháng 3 năm 2019 và đượcthương cơ tim tại vị trí cố định...[1]. Khi đó ta phải theo dõi trong vòng 3 tháng kể từ ngày cấy máy tạothay đổi lại vị trí cố định điện cực, cũng có trường nhịp vĩnh viễn.hợp không tìm được vị trí cố định với NTN đạt tiêu Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh nhân được chẩnchuẩn. Trong các nguyên nhân kể trên có nguyên đoán RLNC có triệu chứng và được cấy máy tạonhân chỉ làm tăng NTN tạm thời trong vòng vài nhịp vĩnh viễn sử dụng dây ĐC xoáy (Dây ĐC cốphút đó là tổn thương mô cơ tim tại vị trí cố định. định chủ động).Việc cố định đầu dây điện cực vào cơ tim bằng đầu Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không đồng ýxoắn ốc gây tổn thương cơ tim mô cơ tim ngay tại vị tham gia nghiên cứutrí cố định và làm biến đổi điện đồ trong buồng tim Bệnh nhân có cấy MTN vĩnh viễn nhưng khôngtạo thành dạng sóng gọi là sóng tổn thương (Curent tuân thủ các quy trình nghiên cứu.of injury – COI) [3]. Vậy khi cố định đây ĐC có thấy COI và đồng PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUthời NTN lúc đó tăng cao thì có nên thay đổi vị trí Nghiên cứu tiến cứu.cố định khác hay không? Loại nghiên cứu: nghiên cứu lâm sàng có can Các thông số tạo nhịp sẽ thay đổi như thế nào thiệp.trong thời gian ngắn hạn, việc cố định điện cực có Các bệnh nhân đưa vào nghiên cứu được đoliên quan tới COI hay không? COI bao gồm STe, IEd trước xoáy điện cực, sau Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài xoáy điện cực, 5 phút sau xoáy, 10 phút sau xoáy. A BHình 1-2. Cách đo các thông số COI (A: tại buồng nhĩ ; B: tại buồng thất) COI được tính đầy đủ là ngay sau khi xoáy điện cực: có IEd ≥ 50ms, đoạn ST chênh lên ≥ 1mV với dâyĐC nhĩ phải và ≥ 5mV với dây ĐC thất phải hay ST chênh lên tối thiểu 25% so với điện đồ tại buồng nhĩhay buồng thất lúc ban đầu [3].196 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 90.2019 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Đo các thông số tạo nhịp cơ bản bao gồm NTN, vĩnh viễn, có 123 điện cực được cấy thành côngđộ nhận cảm, trở kháng ngay sau xoáy điện cực, 5 trong đó 73 dây điện cực thất phải và 50 dây điệnphút sau xoáy, 10 phút sau xoáy, 1 tuần sau cấy máy, cực nhĩ phải.1 tháng sau cấy máy, 3 tháng sau cấy máy. Đặc điểm tuổi và giới Phương pháp xử lý số liệu: xử lý theo các thuật Tuổi trung bình của nghiên cứu là :67,04 ± 14,5toán thống kê y học trên máy vi tính với sự trợ giúp với tuổi nhỏ nhất là 27 và lớn nhất là 92 tuổi với tỉcủa phần mềm SPSS 20.0. lệ nam là 47,9% và nữ là 52,1%. Nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên chiếm đa số 74% còn nhóm bệnhKẾT QUẢ nhân dưới 40 tuổi chỉ chiếm 5,5% ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tim mạch học Sóng tổn thương Ngưỡng tạo nhịp Máy tạo nhịp vĩnh viễn Tổn thương cơ timGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Cập nhật mới trong điều trị rối loạn nhịp chậm và rung nhĩ - BS.CKII. Kiều Ngọc Dũng
56 trang 165 0 0 -
5 trang 151 0 0
-
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 46 0 0 -
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ H-FABP trong chẩn đoán và tiên lượng nhồi máu cơ tim cấp
193 trang 36 0 0 -
6 trang 31 0 0
-
7 trang 31 1 0
-
Nguy cơ thai sản ở bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp động mạch phổi
5 trang 31 0 0 -
7 trang 26 0 0
-
56 trang 26 0 0
-
6 trang 25 0 0