Đặc điểm sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật theo chương trình tại khoa Phẫu thuật tiêu hóa gan mật tụy, Bệnh viện Bạch Mai
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 330.15 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày phân tích đặc điểm bệnh nhân (BN), đặc điểm sử dụng kháng sinh (KS) trên BN phẫu thuật (PT) theo chương trình tại khoa Phẫu thuật Tiêu hóa Gan Mật Tụy (PTTHGMT), Bệnh viện Bạch Mai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật theo chương trình tại khoa Phẫu thuật tiêu hóa gan mật tụy, Bệnh viện Bạch Mai NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 120 | 2021 | TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT THEO CHƯƠNG TRÌNH TẠI KHOA PHẪU THUẬT TIÊU HÓA GAN MẬT TỤY, BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Thị Thu Hà1 TÓM TẮT Nguyễn Mai Hoa2 Mục tiêu: Phân tích đặc điểm bệnh nhân (BN), đặc điểm Vũ Thùy Dung2 sử dụng kháng sinh (KS) trên BN phẫu thuật (PT) theo chương Nguyễn Thu Minh1 trình tại khoa Phẫu thuật Tiêu hóa Gan Mật Tụy (PTTHGMT), Nguyễn Quỳnh Hoa1 Bệnh viện Bạch Mai. Nguyễn Hoàng Anh1,2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu Nguyễn Ngọc Hùng3 mô tả cắt ngang lựa chọn toàn bộ hồ sơ bệnh án của BN mổ Dương Đức Hùng 4 phiên trong tháng 12 năm 2020 tại khoa PTTHGMT. 1 Khoa Dược, Bệnh viện Bạch Mai Kết quả: 171 BN được đưa vào nghiên cứu, tuổi chủ yếu 2 Trung tâm DI & ADR Quốc gia, từ 16 – 66 (80,1%); 50,3% BN có bệnh lý mắc kèm, chủ yếu là Trường Đại học Dược Hà Nội tăng huyết áp, bệnh lý về gan, dạ dày. Yếu tố nguy cơ nhiễm 3 Khoa Phẫu thuật Tiêu hóa khuẩn vết mổ (NKVM) phổ biến nhất là điểm ASA ≥ 3. Trong Gan Mật Tụy, Bệnh viện Bạch Mai ngày PT, chỉ 27,5% BN được đưa mũi KS đầu tiên trong vòng 4 Bệnh viện Bạch Mai 120 phút trước thời điểm rạch da. Phác đồ KS được lựa chọn chủ yếu là ce oxitin hoặc ce operazon/sulbactam sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với metronidazol hay cipro oxacin. Trong đó, chỉ có phác đồ ce oxitin đơn độc được đánh giá phù hợp với khuyến cáo KSDP của Hiệp hội Dược sỹ bệnh viện Hoa Kỳ (ASHP), chiếm 48,0%. Chỉ 11,1% BN được ngừng KS tại bệnh viện trong vòng 24 giờ; 59,1% BN được kéo dài KS hơn 4 ngày Tác giả chịu trách nhiệm: sau đóng vết mổ. Nguyễn Thị Thu Hà Kết luận: Nghiên cứu đã mô tả được đặc điểm bệnh nhân Khoa Dược, Bệnh viện Bạch Mai Email: nguyenthithuha19dkh@gmail.com và đặc điểm sử dụng KS tại khoa PTTHGMT. Những kết quả thu được là tiền đề quan trọng để triển khai phác đồ KSDP tại Khoa với sự phối hợp của các Dược sĩ lâm sàng trong thời gian tới. Ngày nhận bài: 25/03/2021 Ngày phản biện: 06/04/2021 Từ khóa: Kháng sinh dự phòng, nhiễm khuẩn vết mổ, phẫu Ngày đồng ý đăng: 10/04/2021 thuật tiêu hóa gan mật tụy 1. ĐẶT VẤN ĐỀ mật là 1,4% [1]. Kết quả từ một nghiên cứu tổng Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là hậu quả quan hệ thống và phân tích gộp công bố năm thường gặp nhất và là nguyên nhân quan trọng 2015 cho thấy tỷ lệ NKVM tại các nước Đông Nam gây tử vong ở người bệnh được phẫu thuật trên Á khoảng 7,8% [2]. Tại Việt Nam, tỷ lệ NKVM được toàn thế giới. Tỷ lệ NKVM ở các nước châu Âu đối ghi nhận trong một nghiên cứu tại một số bệnh với phẫu thuật đại tràng là 9,5%, phẫu thuật cắt túi viện các tỉnh phía Bắc năm 2008 là 10,5% [3]. Tại Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 73 TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2021 | SỐ 120 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bệnh viện Bạch Mai, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phối hợp để xây dựng và triển khai chương NKVM là 8,7%, đứng thứ 3 trong số các loại nhiễm trình KSDP tại khoa Phẫu thuật Tiêu hóa Gan khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế [4]. NKVM gây Mật Tụy, dự kiến triển khai trong năm 2021. kéo dài thời gian nằm viện của bệnh nhân, tăng tỷ Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu: lệ tử vong và tăng chi phí điều trị [5]. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân và đặc điểm sử Sử dụng KSDP trong phẫu thuật là biện dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật mổ pháp hiệu quả để kiểm soát NKVM [1]. Ước tính phiên tại khoa Phẫu thuật Tiêu hóa Gan Mật Tụy, khoảng 50% NKVM có thể phòng tránh được Bệnh viện Bạch Mai năm 2020. bằng cách sử dụng hợp lý KSDP [6]. Sử dụng Nghiên cứu sẽ đóng góp căn cứ thực tiễn KSDP trong phẫu thuật giúp giảm chi phí điều quan trọng giúp xây dựng quy trình KSDP tại trị, đồng thời hạn chế tình trạng kháng thuốc khoa trong thời gian sắp tới [7]. Tại các bệnh viện ở Việt Nam, tỷ lệ sử dụng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ P ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật theo chương trình tại khoa Phẫu thuật tiêu hóa gan mật tụy, Bệnh viện Bạch Mai NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 120 | 2021 | TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT THEO CHƯƠNG TRÌNH TẠI KHOA PHẪU THUẬT TIÊU HÓA GAN MẬT TỤY, BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Thị Thu Hà1 TÓM TẮT Nguyễn Mai Hoa2 Mục tiêu: Phân tích đặc điểm bệnh nhân (BN), đặc điểm Vũ Thùy Dung2 sử dụng kháng sinh (KS) trên BN phẫu thuật (PT) theo chương Nguyễn Thu Minh1 trình tại khoa Phẫu thuật Tiêu hóa Gan Mật Tụy (PTTHGMT), Nguyễn Quỳnh Hoa1 Bệnh viện Bạch Mai. Nguyễn Hoàng Anh1,2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu Nguyễn Ngọc Hùng3 mô tả cắt ngang lựa chọn toàn bộ hồ sơ bệnh án của BN mổ Dương Đức Hùng 4 phiên trong tháng 12 năm 2020 tại khoa PTTHGMT. 1 Khoa Dược, Bệnh viện Bạch Mai Kết quả: 171 BN được đưa vào nghiên cứu, tuổi chủ yếu 2 Trung tâm DI & ADR Quốc gia, từ 16 – 66 (80,1%); 50,3% BN có bệnh lý mắc kèm, chủ yếu là Trường Đại học Dược Hà Nội tăng huyết áp, bệnh lý về gan, dạ dày. Yếu tố nguy cơ nhiễm 3 Khoa Phẫu thuật Tiêu hóa khuẩn vết mổ (NKVM) phổ biến nhất là điểm ASA ≥ 3. Trong Gan Mật Tụy, Bệnh viện Bạch Mai ngày PT, chỉ 27,5% BN được đưa mũi KS đầu tiên trong vòng 4 Bệnh viện Bạch Mai 120 phút trước thời điểm rạch da. Phác đồ KS được lựa chọn chủ yếu là ce oxitin hoặc ce operazon/sulbactam sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với metronidazol hay cipro oxacin. Trong đó, chỉ có phác đồ ce oxitin đơn độc được đánh giá phù hợp với khuyến cáo KSDP của Hiệp hội Dược sỹ bệnh viện Hoa Kỳ (ASHP), chiếm 48,0%. Chỉ 11,1% BN được ngừng KS tại bệnh viện trong vòng 24 giờ; 59,1% BN được kéo dài KS hơn 4 ngày Tác giả chịu trách nhiệm: sau đóng vết mổ. Nguyễn Thị Thu Hà Kết luận: Nghiên cứu đã mô tả được đặc điểm bệnh nhân Khoa Dược, Bệnh viện Bạch Mai Email: nguyenthithuha19dkh@gmail.com và đặc điểm sử dụng KS tại khoa PTTHGMT. Những kết quả thu được là tiền đề quan trọng để triển khai phác đồ KSDP tại Khoa với sự phối hợp của các Dược sĩ lâm sàng trong thời gian tới. Ngày nhận bài: 25/03/2021 Ngày phản biện: 06/04/2021 Từ khóa: Kháng sinh dự phòng, nhiễm khuẩn vết mổ, phẫu Ngày đồng ý đăng: 10/04/2021 thuật tiêu hóa gan mật tụy 1. ĐẶT VẤN ĐỀ mật là 1,4% [1]. Kết quả từ một nghiên cứu tổng Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là hậu quả quan hệ thống và phân tích gộp công bố năm thường gặp nhất và là nguyên nhân quan trọng 2015 cho thấy tỷ lệ NKVM tại các nước Đông Nam gây tử vong ở người bệnh được phẫu thuật trên Á khoảng 7,8% [2]. Tại Việt Nam, tỷ lệ NKVM được toàn thế giới. Tỷ lệ NKVM ở các nước châu Âu đối ghi nhận trong một nghiên cứu tại một số bệnh với phẫu thuật đại tràng là 9,5%, phẫu thuật cắt túi viện các tỉnh phía Bắc năm 2008 là 10,5% [3]. Tại Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 73 TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2021 | SỐ 120 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bệnh viện Bạch Mai, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phối hợp để xây dựng và triển khai chương NKVM là 8,7%, đứng thứ 3 trong số các loại nhiễm trình KSDP tại khoa Phẫu thuật Tiêu hóa Gan khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế [4]. NKVM gây Mật Tụy, dự kiến triển khai trong năm 2021. kéo dài thời gian nằm viện của bệnh nhân, tăng tỷ Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu: lệ tử vong và tăng chi phí điều trị [5]. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân và đặc điểm sử Sử dụng KSDP trong phẫu thuật là biện dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật mổ pháp hiệu quả để kiểm soát NKVM [1]. Ước tính phiên tại khoa Phẫu thuật Tiêu hóa Gan Mật Tụy, khoảng 50% NKVM có thể phòng tránh được Bệnh viện Bạch Mai năm 2020. bằng cách sử dụng hợp lý KSDP [6]. Sử dụng Nghiên cứu sẽ đóng góp căn cứ thực tiễn KSDP trong phẫu thuật giúp giảm chi phí điều quan trọng giúp xây dựng quy trình KSDP tại trị, đồng thời hạn chế tình trạng kháng thuốc khoa trong thời gian sắp tới [7]. Tại các bệnh viện ở Việt Nam, tỷ lệ sử dụng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ P ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học lâm sàng Bài viết về y học Kháng sinh dự phòng Nhiễm khuẩn vết mổ Phẫuthuật tiêu hóa gan mật tụyGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 207 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 195 0 0 -
11 trang 187 0 0
-
6 trang 185 0 0
-
8 trang 184 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 184 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 183 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 181 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 178 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 178 0 0