Đặc điểm thạch địa hóa các đá magma gabbro khu vực Hiệp Đức: Bằng chứng về magma cung lục địa giai đoạn Cambri muộn
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 437.31 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong nghiên cứu "Đặc điểm thạch địa hóa các đá magma gabbro khu vực Hiệp Đức: Bằng chứng về magma cung lục địa giai đoạn Cambri muộn", chúng tôi trình bày các nghiên cứu tổng hợp thực địa, thạch học, địa hóa các đá mafic Ngọc Hồi để làm sáng tỏ bản chất kiến tạo của các đá này. Kết quả địa thời gian của U-Pb zircon cho thấy các magma hình thành vào Paleozoi sớm (~500 trn.). Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm thạch địa hóa các đá magma gabbro khu vực Hiệp Đức: Bằng chứng về magma cung lục địa giai đoạn Cambri muộn HỘI NGHỊ TOÀN QUỐC KHOA HỌC TRÁI ĐẤT VÀ TÀI NGUYÊN VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG (ERSD 2022) Đặc điểm thạch địa hóa các đá magma gabbro khu vực Hiệp Đức: Bằng chứng về magma cung lục địa giai đoạn Cambri muộn Ngô Xuân Thành1,2*, Nguyễn Quốc Hưng1,2, Phan Văn Bình, Bùi Thị Thu Hiền 1 Trường Đại học Mỏ - Địa chất 2 Nhóm nghiên cứu mạnh Kiến tạo và Địa động lực với Tài nguyên Địa chất, Môi trường và Phát triển bền vững, trường Đại học Mỏ - Địa chấtTÓM TẮTĐới khâu Tam Kỳ –Phuộc Sơn (TPSZ) nằm ở trung tâm Đông Dương, phía bắc giáp đai tạo núi TrườngSơn và phía nam địa khối núi Kon Tum. Trong phần bắc TPSZ, các đá gabro - diorit chứa horblende vàbiotit được gọi là phức hệ Ngọc Hồi, lộ ra dưới dạng một số khối nhỏ cùng với các đá trầm tích và magmabiến chất và tích biến dạng cao. Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày các nghiên cứu tổng hợp thựcđịa, thạch học, địa hóa các đá mafic Ngọc Hồi để làm sáng tỏ bản chất kiến tạo của các đá này. Kết quả địathời gian của U-Pb zircon cho thấy các magma hình thành vào Paleozoi sớm (~500 trn.). Thành phhần địahóa các đá gabbro-diorit cho thấy hàm lượng TiO2 thấp (0,68 - 0,98%), Mg # (48,16 - 51,78), và các nguyêntố đất hiếm nhẹ được làm giàu (LREE) ((La / Yb) N = 3,10 - 7,64), và có sự dị thường âm các nguyên tốtrường lực mạnh như Nb, Ta và Ti. Các kết quả địa hóa phù hợp với magma hình thành trong rìa lục địahoạt động. Kết quả của chúng tôi cùng với địa chất khu vực của Khối Đông Dương chỉ ra rằng hoạt độnghút chìm dưới địa khối Kon Tum bắt đầu từ trước ~ 520 trn. và kéo dài cho đến khoảng. 440 trn. trước đâyhình thành một quần thể magma cung đảo và cung lục địa ở rìa phía bắc địa khối Kon Tum.Từ khóa: Kon Tum, Trường Sơn, Đông Dương, Cung lục địa.1. Giới thiệu Đới khâu Tam Kỳ-Phước Sơn (TPSZ) được cho là ranh giới kiến tạo giữa khối Kon Tum ở phía nam vàkhối Trường Sơn ở phía bắc được hình thành trong Paleozoi sớm (Trần Văn Trị, Vũ Khúc, 2009). Đới khâukéo dài khá liên tục từ thành phố Tam Kỳ đến huyện Phước SơnQuảng Nam (Trần và nnk., 2014). Về phíađông, đới khâu này biến mất dưới Biển Đông Việt Nam và về phía tây chúng nối với đới khâu Poko (Trầnvà nnk., 2014). Trong TPSZ, các đá biến chất và biến dạng cao và magma được 5 đơn vị chính: Hệ tầng Khâm Đức vàphức hệ Hiệp Đức phân bố chủ yếu phía nam đới khâu và hệ tầng Núi Vu, phức hệ Ngọc Hồi, Điêng Bôngphân bố chủ yếu phần phía bắc của đới khâu. Các thành tạo địa chất được xếp vào hệ tầng Khâm Đức baogồm các tập đá hoa mỏng, đá phiến sét, phiến quazit, các tập đá phiến lục và amphibolit. Usuki và nnk.(2009) xác định các đá amphibolit trong hệ tầng Khâm Đức đã chịu một sự kiện biến chất có áp suất trungbình, nhiệt độ cao trong Paleozoi sớm (460 trn.), tiếp theo là một sự kiện biến chất có nhiệt độ trung bìnháp suất cao vào khoảng thời gian. 450 trn. Phức hệ Hiệp Đức gồm các thành tạo dạng thấu kính kiến tạoserpentinit nằm trong hệ tầng Khâm Đức được cho là thành tạo siêu mafic hình thành trong đới sau cung(Izokh và nnk., 2006). Các đá thuộc hệ tầng Núi Vũ bao gồm các đá phun trào (thành phần mafic đến felsic)xen kẽ trong đá cát kết dạng quzit và phiến sét, phiến amphibolit, trong khi nhiều loại đá xâm nhập dạngthấu kính meta-pyroxenit, gabbro, plagiogranit và tonalit tồn tại dạng dải, thấu kính kiến tạo trong hệ tầngNúi Vú (Trần Văn Trị và Vũ Khúc, 2009). Số liệu địa hóa và tuổi U-Pb zircon của các đá plagiogranit phứchệ Điêng Bông khu vực Tam Kỳ xác nhận chúng được hình thành ở cung đảo khoảng. 502–518 trn trước(Nguyễn Minh Quyền và nnk., 2019). TPSZ được coi là một đới mélange kiến tạo, trong đó các thành phần thạch học khác nhau đã có sự xáotrộn, biến chất, biến dạng mạnh mẽ do hoạt động kiến tạo tác động vào giai đoạn Paleozoi sớm và các phabiến dạng về sau (Trần Thanh Hải và nnk., 2014). Mặc dù các thành tạo siêu mafic, amphibolit trong TPSZđược coi là những thành tạo thuộc một tổ hợp ophiolit (ophiolit Tam Ky – Phước Sơn). Mặc dù vậy, chođến nay nguồn gốc kiến tạo của đá amphibolit trong TPSZ vẫn còn là một bí ẩn. Hiểu được nguồn gốc của* Tác giả liên hệEmail: ngoxuanthanh@humg.edu.vn 55magma trong TPSZ là chìa khóa để hiểu mối quan hệ địa động lực thời kỳ Paleozoi sớm giữa địa khối KonTum và Trường Sơn cùng như tiến hóa lục địa cổ cổ khối Đông Dương. Trong bài báo này, chúng tôi trìnhbày về đặc điểm thạch học, địa hóa và tuổi U-Pb zircon của các thành tạo meta-gabbro thuộc phức hệ NgọcHồi khu vực Hiệp Đức. Chúng tôi đã thực hiện khảo sát nghiên cứu dọc theo quốc lộ 14E từ Thăng Bình đi Phước Sơn. Dọc theoquốc lộ chúng tôi đã phát hiện một số vết lộ đá gabro và plagiogranit. Các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm thạch địa hóa các đá magma gabbro khu vực Hiệp Đức: Bằng chứng về magma cung lục địa giai đoạn Cambri muộn HỘI NGHỊ TOÀN QUỐC KHOA HỌC TRÁI ĐẤT VÀ TÀI NGUYÊN VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG (ERSD 2022) Đặc điểm thạch địa hóa các đá magma gabbro khu vực Hiệp Đức: Bằng chứng về magma cung lục địa giai đoạn Cambri muộn Ngô Xuân Thành1,2*, Nguyễn Quốc Hưng1,2, Phan Văn Bình, Bùi Thị Thu Hiền 1 Trường Đại học Mỏ - Địa chất 2 Nhóm nghiên cứu mạnh Kiến tạo và Địa động lực với Tài nguyên Địa chất, Môi trường và Phát triển bền vững, trường Đại học Mỏ - Địa chấtTÓM TẮTĐới khâu Tam Kỳ –Phuộc Sơn (TPSZ) nằm ở trung tâm Đông Dương, phía bắc giáp đai tạo núi TrườngSơn và phía nam địa khối núi Kon Tum. Trong phần bắc TPSZ, các đá gabro - diorit chứa horblende vàbiotit được gọi là phức hệ Ngọc Hồi, lộ ra dưới dạng một số khối nhỏ cùng với các đá trầm tích và magmabiến chất và tích biến dạng cao. Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày các nghiên cứu tổng hợp thựcđịa, thạch học, địa hóa các đá mafic Ngọc Hồi để làm sáng tỏ bản chất kiến tạo của các đá này. Kết quả địathời gian của U-Pb zircon cho thấy các magma hình thành vào Paleozoi sớm (~500 trn.). Thành phhần địahóa các đá gabbro-diorit cho thấy hàm lượng TiO2 thấp (0,68 - 0,98%), Mg # (48,16 - 51,78), và các nguyêntố đất hiếm nhẹ được làm giàu (LREE) ((La / Yb) N = 3,10 - 7,64), và có sự dị thường âm các nguyên tốtrường lực mạnh như Nb, Ta và Ti. Các kết quả địa hóa phù hợp với magma hình thành trong rìa lục địahoạt động. Kết quả của chúng tôi cùng với địa chất khu vực của Khối Đông Dương chỉ ra rằng hoạt độnghút chìm dưới địa khối Kon Tum bắt đầu từ trước ~ 520 trn. và kéo dài cho đến khoảng. 440 trn. trước đâyhình thành một quần thể magma cung đảo và cung lục địa ở rìa phía bắc địa khối Kon Tum.Từ khóa: Kon Tum, Trường Sơn, Đông Dương, Cung lục địa.1. Giới thiệu Đới khâu Tam Kỳ-Phước Sơn (TPSZ) được cho là ranh giới kiến tạo giữa khối Kon Tum ở phía nam vàkhối Trường Sơn ở phía bắc được hình thành trong Paleozoi sớm (Trần Văn Trị, Vũ Khúc, 2009). Đới khâukéo dài khá liên tục từ thành phố Tam Kỳ đến huyện Phước SơnQuảng Nam (Trần và nnk., 2014). Về phíađông, đới khâu này biến mất dưới Biển Đông Việt Nam và về phía tây chúng nối với đới khâu Poko (Trầnvà nnk., 2014). Trong TPSZ, các đá biến chất và biến dạng cao và magma được 5 đơn vị chính: Hệ tầng Khâm Đức vàphức hệ Hiệp Đức phân bố chủ yếu phía nam đới khâu và hệ tầng Núi Vu, phức hệ Ngọc Hồi, Điêng Bôngphân bố chủ yếu phần phía bắc của đới khâu. Các thành tạo địa chất được xếp vào hệ tầng Khâm Đức baogồm các tập đá hoa mỏng, đá phiến sét, phiến quazit, các tập đá phiến lục và amphibolit. Usuki và nnk.(2009) xác định các đá amphibolit trong hệ tầng Khâm Đức đã chịu một sự kiện biến chất có áp suất trungbình, nhiệt độ cao trong Paleozoi sớm (460 trn.), tiếp theo là một sự kiện biến chất có nhiệt độ trung bìnháp suất cao vào khoảng thời gian. 450 trn. Phức hệ Hiệp Đức gồm các thành tạo dạng thấu kính kiến tạoserpentinit nằm trong hệ tầng Khâm Đức được cho là thành tạo siêu mafic hình thành trong đới sau cung(Izokh và nnk., 2006). Các đá thuộc hệ tầng Núi Vũ bao gồm các đá phun trào (thành phần mafic đến felsic)xen kẽ trong đá cát kết dạng quzit và phiến sét, phiến amphibolit, trong khi nhiều loại đá xâm nhập dạngthấu kính meta-pyroxenit, gabbro, plagiogranit và tonalit tồn tại dạng dải, thấu kính kiến tạo trong hệ tầngNúi Vú (Trần Văn Trị và Vũ Khúc, 2009). Số liệu địa hóa và tuổi U-Pb zircon của các đá plagiogranit phứchệ Điêng Bông khu vực Tam Kỳ xác nhận chúng được hình thành ở cung đảo khoảng. 502–518 trn trước(Nguyễn Minh Quyền và nnk., 2019). TPSZ được coi là một đới mélange kiến tạo, trong đó các thành phần thạch học khác nhau đã có sự xáotrộn, biến chất, biến dạng mạnh mẽ do hoạt động kiến tạo tác động vào giai đoạn Paleozoi sớm và các phabiến dạng về sau (Trần Thanh Hải và nnk., 2014). Mặc dù các thành tạo siêu mafic, amphibolit trong TPSZđược coi là những thành tạo thuộc một tổ hợp ophiolit (ophiolit Tam Ky – Phước Sơn). Mặc dù vậy, chođến nay nguồn gốc kiến tạo của đá amphibolit trong TPSZ vẫn còn là một bí ẩn. Hiểu được nguồn gốc của* Tác giả liên hệEmail: ngoxuanthanh@humg.edu.vn 55magma trong TPSZ là chìa khóa để hiểu mối quan hệ địa động lực thời kỳ Paleozoi sớm giữa địa khối KonTum và Trường Sơn cùng như tiến hóa lục địa cổ cổ khối Đông Dương. Trong bài báo này, chúng tôi trìnhbày về đặc điểm thạch học, địa hóa và tuổi U-Pb zircon của các thành tạo meta-gabbro thuộc phức hệ NgọcHồi khu vực Hiệp Đức. Chúng tôi đã thực hiện khảo sát nghiên cứu dọc theo quốc lộ 14E từ Thăng Bình đi Phước Sơn. Dọc theoquốc lộ chúng tôi đã phát hiện một số vết lộ đá gabro và plagiogranit. Các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỷ yếu Hội nghị toàn quốc Khoa học trái đất Phát triển bền vững Đặc điểm thạch địa hóa Đá magma gabbro Magma cung lục địa Phức hệ Ngọc HồiGợi ý tài liệu liên quan:
-
342 trang 342 0 0
-
Phát triển du lịch bền vững tại Hòa Bình: Vai trò của các bên liên quan
10 trang 319 0 0 -
Phát triển bền vững của doanh nghiệp Việt Nam thông qua bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững (CSI)
8 trang 312 0 0 -
95 trang 267 1 0
-
Tăng trưởng xanh ở Việt Nam qua các chỉ số đo lường định lượng
11 trang 245 0 0 -
9 trang 206 0 0
-
Phát triển bền vững vùng Tây Nguyên: Từ lý luận đến thực tiễn
6 trang 203 0 0 -
Giáo trình Tài nguyên rừng - Nguyễn Xuân Cự, Đỗ Đình Sâm
157 trang 181 0 0 -
Đổi mới tư duy về phát triển bền vững: Nhìn từ hai cách tiếp cận phát triển bền vững
5 trang 175 0 0 -
Tiểu luận môn: Quản lý tài nguyên môi trường
43 trang 143 0 0