Đặc điểm thành phần loài của ba bộ côn trùng nước (phù du – Ephemeroptera, cánh úp – Plecoptera, cánh lông – Trichoptera) ở khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, Thừa Thiên Huế
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 699.50 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết cung cấp dẫn liệu đa dạng sinh học về thành phần loài của ba bộ côn trùng (Phù du – Ephemeroptera, Cánh úp – Plecoptera và Cánh lông – Trichoptera) ở Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Phong Điền, Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 2 năm 2018 đến tháng 12 năm 2019 tại các hệ thống khe, suối chính của khu bảo tồn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm thành phần loài của ba bộ côn trùng nước (phù du – Ephemeroptera, cánh úp – Plecoptera, cánh lông – Trichoptera) ở khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, Thừa Thiên HuếTạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên pISSN 1859-1388Tập 129, Số 1A, 131–141, 2020 eISSN 2615-9678 ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN LOÀI CỦA BA BỘ CÔN TRÙNG NƯỚC (PHÙ DU – EPHEMEROPTERA, CÁNH ÚP – PLECOPTERA, CÁNH LÔNG – TRICHOPTERA) Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHONG ĐIỀN, THỪA THIÊN HUẾ Hoàng Đình Trung1*, Nguyễn Duy Thuận2 1 Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, 77 Nguyễn Huệ, Huế, Việt Nam 2 Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế, 34 Lê Lợi, Huế, Việt Nam * Tác giả liên hệ Hoàng Đình Trung (Ngày nhận bài: 08-02-2020; Ngày chấp nhận đăng: 22-03-2020) Tóm tắt. Bài báo cung cấp dẫn liệu đa dạng sinh học về thành phần loài của ba bộ côn trùng (Phù du – Ephemeroptera, Cánh úp – Plecoptera và Cánh lông – Trichoptera) ở Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Phong Điền, Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 2 năm 2018 đến tháng 12 năm 2019 tại các hệ thống khe, suối chính của khu bảo tồn. Qua phân tích và định loại mẫu thu được đã xác định được 54 loài, 37 giống và 18 họ côn trùng nước ở KBTTN Phong Điền gồm bộ Phù du (Ephemeroptera) có 34 loài (chiếm 62,96%) thuộc 20 giống (54,05%), 9 họ (50,0%); bộ Cánh úp (Plecoptera) có 9 loài (16,67%) thuộc 7 giống (18,92%), 4 họ (22,22%); bộ Cánh lông (Trichoptera) có 11 loài (20,37%) thuộc 10 giống (27,03%), 5 họ (27,78%). Đặc điểm phân bố theo độ cao của các loài côn trùng nước không giống nhau ở 2 đai cao: đai cao dưới 500 m có 46 loài, 31 giống, 15 họ; đai cao trên 500 m có 23 loài, 19 giống, 13 họ. Sự phân bố số lượng loài, cá thể ấu trùng côn trùng có mặt nơi nước chảy ưu thế hơn so với nước tĩnh. Từ khóa: côn trùng nước, Phù du, Cánh úp, Cánh lông, Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền Characteristics of composition species of three aquatic insect orders in Phong Dien Nature Reserve, Thua Thien Hue province Hoang Dinh Trung1*, Nguyen Duy Thuan2 1 University of Sciences, Hue University, 77 Nguyen Hue St., Hue, Vietnam 2 University of Education, Hue University, 34 Le Loi St., Hue, Vietnam * Correspondence to Hoang Dinh Trung (Received: 08 February 2020; Accepted: 22 March 2020) Abstract. This paper provides the biodiversity data of the species composition of three aquatic insect orders in Phong Dien Nature Reserve, Thua Thien Hue province. Specimens were collected in seven sites (from upper to lower reaches) of streams from February 2018 to March 2019. The results show a total of 54 species of 37 genera and 18 families, belonging to the following orders: Ephemeroptera, Trichoptera, and Plecoptera. The Ephemeroptera (Mayflies) is the most diversified with 34 species (62.96%), 20 genera (54.05%), and 9 families (50.0%). The second is the Trichoptera (Cadisflies) with 11 species (20.37%), 10 genera (27.03%), and 5 families (27.78%). The third is Plecoptera (Stonflies) with 9 species (16.67%), 7DOI: 10.26459/hueuni-jns.v129i1A.5653 131 Hoàng Đình Trung và Nguyễn Duy Thuận genera (18.92%), and 4 families (22.22%). The number of collected species decreases with decreasing altitudes. The altitudinal distribution is as follows: 46 species, 31 genera, and 15 families under 500 m; 23 species, 19 genera, and 13 families above 500 m. In addition, the number of species individuals of aquatic insects prevails in lotic water compared with lentic water. Keywords: aquatic insects, Mayflies, Stonflies, Caddisflies, Phong Dien Nature Reserve1 Đặt vấn đề nước (Phù du, Cánh lông và Cánh úp) và đặc điểm phân bố của chúng ở vùng nghiên cứu. Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) PhongĐiền được thành lập theo Quyết định số 2470/QĐ- 2 Đối tượng, địa điểm và phươngUB ngày 29/8/2003 của UBND tỉnh Thừa Thiên phápHuế, nằm trên một phần địa bàn của huyện PhongĐiền và huyện A Lưới thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, 2.1 Các điểm thu mẫutiếp giáp với tỉnh Quảng Trị về phía Bắc và phía Tiến hành lựa chọn bảy điểm thu mẫu trênTây, đồng thời nối tiếp với KBTTN Đakrông của bản đồ địa hình của Khu bảo tồn để bảo đảm tínhtỉnh Quảng Trị, giữa tọa độ địa lý 16°17’–16°35’ vĩ đại diện, đặc trưng cho vùng nghiên cứu, đượcđộ Bắc và 107°03’–107°20’ kinh độ Đông, vùng đệm. đánh số thứ tự từ M1 đến M7 (Bảng 1 và Hình 1),Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền có tổng diện tương ứng với độ cao tăng dần so với mực nướctích tự nhiên 85.033 ha, trong đó diện tích vùng lõi biển. Các điểm nghiên cứu thuộc hai kiểu sinh cảnhlà 41.433 ha còn vùng đệm có diện tích 43.600 ha chính: rừng trồng, rừng tái sinh hỗn giao (M ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm thành phần loài của ba bộ côn trùng nước (phù du – Ephemeroptera, cánh úp – Plecoptera, cánh lông – Trichoptera) ở khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, Thừa Thiên HuếTạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên pISSN 1859-1388Tập 129, Số 1A, 131–141, 2020 eISSN 2615-9678 ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN LOÀI CỦA BA BỘ CÔN TRÙNG NƯỚC (PHÙ DU – EPHEMEROPTERA, CÁNH ÚP – PLECOPTERA, CÁNH LÔNG – TRICHOPTERA) Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHONG ĐIỀN, THỪA THIÊN HUẾ Hoàng Đình Trung1*, Nguyễn Duy Thuận2 1 Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, 77 Nguyễn Huệ, Huế, Việt Nam 2 Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế, 34 Lê Lợi, Huế, Việt Nam * Tác giả liên hệ Hoàng Đình Trung (Ngày nhận bài: 08-02-2020; Ngày chấp nhận đăng: 22-03-2020) Tóm tắt. Bài báo cung cấp dẫn liệu đa dạng sinh học về thành phần loài của ba bộ côn trùng (Phù du – Ephemeroptera, Cánh úp – Plecoptera và Cánh lông – Trichoptera) ở Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Phong Điền, Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 2 năm 2018 đến tháng 12 năm 2019 tại các hệ thống khe, suối chính của khu bảo tồn. Qua phân tích và định loại mẫu thu được đã xác định được 54 loài, 37 giống và 18 họ côn trùng nước ở KBTTN Phong Điền gồm bộ Phù du (Ephemeroptera) có 34 loài (chiếm 62,96%) thuộc 20 giống (54,05%), 9 họ (50,0%); bộ Cánh úp (Plecoptera) có 9 loài (16,67%) thuộc 7 giống (18,92%), 4 họ (22,22%); bộ Cánh lông (Trichoptera) có 11 loài (20,37%) thuộc 10 giống (27,03%), 5 họ (27,78%). Đặc điểm phân bố theo độ cao của các loài côn trùng nước không giống nhau ở 2 đai cao: đai cao dưới 500 m có 46 loài, 31 giống, 15 họ; đai cao trên 500 m có 23 loài, 19 giống, 13 họ. Sự phân bố số lượng loài, cá thể ấu trùng côn trùng có mặt nơi nước chảy ưu thế hơn so với nước tĩnh. Từ khóa: côn trùng nước, Phù du, Cánh úp, Cánh lông, Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền Characteristics of composition species of three aquatic insect orders in Phong Dien Nature Reserve, Thua Thien Hue province Hoang Dinh Trung1*, Nguyen Duy Thuan2 1 University of Sciences, Hue University, 77 Nguyen Hue St., Hue, Vietnam 2 University of Education, Hue University, 34 Le Loi St., Hue, Vietnam * Correspondence to Hoang Dinh Trung (Received: 08 February 2020; Accepted: 22 March 2020) Abstract. This paper provides the biodiversity data of the species composition of three aquatic insect orders in Phong Dien Nature Reserve, Thua Thien Hue province. Specimens were collected in seven sites (from upper to lower reaches) of streams from February 2018 to March 2019. The results show a total of 54 species of 37 genera and 18 families, belonging to the following orders: Ephemeroptera, Trichoptera, and Plecoptera. The Ephemeroptera (Mayflies) is the most diversified with 34 species (62.96%), 20 genera (54.05%), and 9 families (50.0%). The second is the Trichoptera (Cadisflies) with 11 species (20.37%), 10 genera (27.03%), and 5 families (27.78%). The third is Plecoptera (Stonflies) with 9 species (16.67%), 7DOI: 10.26459/hueuni-jns.v129i1A.5653 131 Hoàng Đình Trung và Nguyễn Duy Thuận genera (18.92%), and 4 families (22.22%). The number of collected species decreases with decreasing altitudes. The altitudinal distribution is as follows: 46 species, 31 genera, and 15 families under 500 m; 23 species, 19 genera, and 13 families above 500 m. In addition, the number of species individuals of aquatic insects prevails in lotic water compared with lentic water. Keywords: aquatic insects, Mayflies, Stonflies, Caddisflies, Phong Dien Nature Reserve1 Đặt vấn đề nước (Phù du, Cánh lông và Cánh úp) và đặc điểm phân bố của chúng ở vùng nghiên cứu. Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) PhongĐiền được thành lập theo Quyết định số 2470/QĐ- 2 Đối tượng, địa điểm và phươngUB ngày 29/8/2003 của UBND tỉnh Thừa Thiên phápHuế, nằm trên một phần địa bàn của huyện PhongĐiền và huyện A Lưới thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, 2.1 Các điểm thu mẫutiếp giáp với tỉnh Quảng Trị về phía Bắc và phía Tiến hành lựa chọn bảy điểm thu mẫu trênTây, đồng thời nối tiếp với KBTTN Đakrông của bản đồ địa hình của Khu bảo tồn để bảo đảm tínhtỉnh Quảng Trị, giữa tọa độ địa lý 16°17’–16°35’ vĩ đại diện, đặc trưng cho vùng nghiên cứu, đượcđộ Bắc và 107°03’–107°20’ kinh độ Đông, vùng đệm. đánh số thứ tự từ M1 đến M7 (Bảng 1 và Hình 1),Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền có tổng diện tương ứng với độ cao tăng dần so với mực nướctích tự nhiên 85.033 ha, trong đó diện tích vùng lõi biển. Các điểm nghiên cứu thuộc hai kiểu sinh cảnhlà 41.433 ha còn vùng đệm có diện tích 43.600 ha chính: rừng trồng, rừng tái sinh hỗn giao (M ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Côn trùng nước Thành phần loài của ba bộ côn trùng nước Khu bảo tồn thiên nhiên Phân bố của côn trùng nướctheo độ cao Mật độ côn trùng nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Bảo vệ động vật hoang dã
28 trang 109 0 0 -
9 trang 65 0 0
-
Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia Cát Tiên
5 trang 47 0 0 -
Sinh khối và khả năng hấp thụ CO2 của rừng tràm Khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng
8 trang 31 0 0 -
Du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Galapagos và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
6 trang 25 0 0 -
15 trang 21 0 0
-
Báo cáo đánh giá toàn cầu: Đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái
62 trang 20 0 0 -
11 trang 20 0 0
-
Kỷ yếu hội thảo bài học kinh nghiệm các dự án kết hợp bảo tồn với phát triển
61 trang 19 0 0 -
Giá trị các khu bảo tồn thiên nhiên trong phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng
9 trang 18 0 0