Danh mục

Đặc điểm thiếu máu ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 340.60 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thiếu máu ở bệnh nhân từ 2 tháng đến 5 tuổi. Chúng tôi thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 130 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ ngày 01/08/2022 đến 31/01/2023 bằng phỏng vấn trực tiếp bộ công cụ thiết kế sẵn, kết hợp khám bệnh và làm xét nghiệm máu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm thiếu máu ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên TNU Journal of Science and Technology 229(01): 82 - 88CHARACTERISTICS ANEMIA AMONG CHILDRENFROM 2 MONTHS TO 5 YEARS IN THAI NGUYEN NATIONAL HOSPITALLam Thai Viet*, Nguyen Thi Xuan HuongTNU - University of Medicine and Phacmcy ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 10/9/2023 This study aims to describe clinical, paraclinical characteristics anemia among children from 2 months to 5 years. Cross sectional Revised: 17/10/2023 study of 130 children with anemia were treated in Thai Nguyen Published: 24/10/2023 National hospital from 1 August 2022 to 31 January 2023. 60.8% were boys, 39.2% were girls, the disease was more common in boysKEYWORDS than in girls: 1.54/1. Anemia was more common in the 7 - 24 months group (57.7%) and 25 – 60 months group were 41.5%.Anemia 27.7% premature, birthweight TNU Journal of Science and Technology 229(01): 82 - 881. Đặt vấn đề Thiếu máu là tình trạng giảm lượng hemoglobin (Hb) hay khối hồng cầu dưới giới hạn bìnhthường trong máu của người cùng lứa tuổi. Thiếu máu hay gặp nhất ở trẻ dưới 5 tuổi do tốc độtăng trưởng nhanh, tăng nhu cầu các nguyên liệu tạo máu như sắt và các chất dinh dưỡng… [1].Theo Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2011 có 42,6% tương đương với 273 triệu trẻ em dưới 5 tuổitrên toàn Thế giới bị thiếu máu. Trong đó, tỉ lệ cao nhất là châu Phi (62,3%), sau đó là Đông NamÁ (53,8%) [2]. Tỷ lệ thiếu máu toàn cầu ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm dần qua các năm, từ 48,0%vào năm 2000 xuống còn 39,8% vào năm 2019 [3]. Thiếu máu ảnh hưởng đến sự phát triển vềnhận thức và vận động ở trẻ em và khả năng lao động ở người lớn, ảnh hưởng đến sự phát triểnkinh tế đất nước. Ở trẻ em, thiếu máu gặp ở tất cả các quốc gia trên thế giới [2]. Nghiên cứu củaD. Kejo và cộng sự (2018) điều tra trẻ từ 6-59 tháng tại cộng đồng cho thấy tỷ lệ thiếu máu chiếm85% và tuổi trung bình của trẻ là 20,3±10,8 tháng [4]. Tại Sudan (2020), trẻ em dưới 5 tuổi có tỉlệ thiếu máu là 49,4% và nồng độ huyết sắc tố trung bình là 108,1 g/L. Tỉ lệ thiếu máu nặng (Hb TNU Journal of Science and Technology 229(01): 82 - 882.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. - Mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu thuận tiện. - Các biến số nghiên cứu: + Các biến số chung: Tuổi, giới, tuổi thai khi sinh, cân nặng khi sinh, tình trạng dinh dưỡngcủa trẻ. + Các dấu hiệu lâm sàng: Sốt khi vào viện, da xanh, lòng bàn tay nhợt, xuất huyết, thở nhanh,nhịp tim nhanh, gan to, lách to… + Các chỉ số cận lâm sàng: Số lượng hồng cầu (RBC), Hematocrit (HCT), Hb, thể tích trungbình hồng cầu (MCV), huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH), nồng độ huyết sắc tố trung bìnhhồng cầu (MCHC), độ phân bố hồng cầu (RDW), sắt huyết thanh, Ferritin huyết thanh. - Tiêu chuẩn phân loại mức độ thiếu máu: Dựa vào nồng độ huyết sắc tố (g/l). + Nhẹ 100 ≤ Hb 17,9 µmol/L. + Giảm: ≤ 7,1 µmol/L. + Bình thường: Trị số sắt huyết thanh bình thường của trẻ nhỏ: từ 7,2 đến 17,9 µmol/L. - Ferritin: Trị số Ferritin bình thường của trẻ em: + Trẻ 2 – 5 tháng: 50 – 200 ng/mL. + Trẻ từ 6 tháng – 5 tuổi: 7 – 140 ng/mL.2.3. Thu thập số liệu * Nhân lực Nghiên cứu viên trực tiếp thu thập số liệu và cùng các bác sĩ của Trung tâm Nhi khoa và bácsĩ nội trú Nhi khoa đã được tập huấn đầy đủ trước khi tham gia nghiên cứu. * Tiến hành thu thập số liệu - Chuẩn bị giấy tờ, phiếu điều tra, bệnh án nghiên cứu. Nhân lực tham gia nghiên cứu đượctập huấn, thống nhất phương pháp thu thập số liệu. Các thông tin bao gồm đặc điểm chung, triệuchứng lâm sàng, cận lâm sàng, khai thác tiền sử của mỗi một bệnh nhân sẽ được thu thập dựa trênhồ sơ bệnh án kết hợp hỏi/phỏng vấn trực tiếp bố/mẹ/người chăm sóc bệnh nhân và thăm khámbệnh nhân. Sau đó, nghiên cứu viên ghi chép thông tin vào trong mẫu hồ sơ phù hợp với các chỉtiêu nghiên cứu. Mỗi bệnh nhân sẽ có 01 hồ sơ bệnh án riêng. - Khám, đánh giá các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhi do học viên và các bác sỹ nhi khoathực hiện. - Các xét nghiệm cận lâm sàng được chỉ định khi bệnh nhi nhập viện, ghi nhận kết quả xétnghiệm trong thời gian nhập viện tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. + Xét nghiệm tổng phân tích máu ngoại vi được thực hiện tại khoa Huyết học, Bệnh viện Trungương Thái Nguyên, bằng máy phân tích huyết học tự động Koden Nihon Celltac F (Nhật Bản). + Xét nghiệm sinh hóa được thực hiện tại khoa Sinh hóa, Bệnh viện Trung ương TháiNgu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: