Đặc điểm và động lực của FDI Hàn Quốc vào Asean
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 289.74 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này nhằm tìm hiểu các đặc điểm của FDI Hàn Quốc vào các nước trong khu vực ASEAN trong những năm gần đây, đồng thời phân tích những động lực chủ yếu của các công ty Hàn Quốc khi đưa vốn FDI vào ASEAN, nhất là vào Việt Nam và Indonesia.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm và động lực của FDI Hàn Quốc vào AseanT¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐỘNG LỰC CỦA FDI HÀN QUỐC VÀO ASEANTrần Chí Thiện (Trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên)I. Giới thiệuĐầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã trở thành nét đặc trưng cơ bản của toàn cầu hoá vàkinh tế thế giới trong vòng hơn hai thập kỷ qua. Sau 54 năm phát triển, Hàn Quốc đã đạt đượcnhững thành tựu kinh tế thần kỳ và đã trở thành nền kinh tế lớn thứ 10 thế giới. Từ những năm1980, Hàn Quốc đã trở thành một trong những nhà xuất khNu vốn FDI lớn nhất thế giới. Ở ĐôngNam Á (ASEAN), Hàn Quốc là nhà đầu tư FDI lớn nhất ở Việt Nam và lớn thứ tư ở Indonesia.Đến tháng 6 năm 2007, Hàn Quốc đã có 40.137 dự án FDI đang còn hiệu lực, với 116,5tỷ USD vốn đăng ký; 36.146 dự án được thực hiện với tổng vốn đầu tư là 76,8 tỷ USD. Trongđó, tổng vốn FDI của Hàn Quốc vào ASEAN đã đạt 18 tỷ USD vốn đăng ký, 9,8 tỷ USD vốnthực hiện, chiếm 15,5% vốn đăng ký, 13% vốn thực hiện của FDI Hàn Quốc trên toàn thế giới,đưa ASEAN trở thành điểm đầu tư lớn thứ ba của Hàn Quốc, sau Trung Quốc và Mỹ (KoreaExim, 2007).Bài viết này nhằm tìm hiểu các đặc điểm của FDI Hàn Quốc vào các nước trong khuvực ASEAN trong những năm gần đây, đồng thời phân tích những động lực chủ yếu của cáccông ty Hàn Quốc khi đưa vốn FDI vào ASEAN, nhất là vào Việt Nam và Indonesia.II. Đặc điểm của FDI Hàn Quốc vào ASEAN2.1. FDI Hàn quốc vào ASEAN tăng lên nhanh chóngTừ cuối những năm 1980, đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Hàn Quốc bắt đầutăng mạnh. Quá trình triển khai vốn FDI của Hàn Quốc vào ASEAN có thể được chia làm 5 giaiđoạn, chịu sự chi phối của các yếu tố khác nhau (Hình 1). Giai đoạn 1 bắt đầu từ giữa nhữngnăm 1980 đến năm 1991. Vốn FDI của Hàn Quốc vào ASEAN khi đó tăng lên do tăng thặng dưtài khoản vãng lai có được do tỷ giá hối đoái hợp lý và lãi suất thấp trên thị trường tiền tệ quốctế. Thêm vào đó, chi phí sản xuất trong nước tăng lên đáng kể chủ yếu do tiền công tăng(Byung, 2006). Giai đoạn 2 chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn, từ năm 1991 đến năm 1994.Đặc điểm chính của giai đoạn này là dòng vốn FDI từ Hàn Quốc vào ASEAN giảm đột ngột dovốn FDI của Hàn Quốc vào Trung Quốc tăng mạnh sau khi hai nước thiết lập lại quan hệ ngoạigiao vào năm 1991. Trong giai đoạn này, vốn FDI thực hiện từ Hàn Quốc vào Trung Quốc tăng15 lần đạt 638,8 triệu USD, cao hơn 2,5 lần so với vốn FDI của Hàn Quốc vào ASEAN. Bướcsang giai đoạn 3, 1994-1997, vốn FDI vào ASEAN tăng trở lại do các tập đoàn lớn của HànQuốc bắt đầu tăng mạnh đầu tư vào khu vực này, chủ yếu vào Việt Nam và Indonesia (Kwon,2004). Giai đoạn 4, 1997-2002, cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997-1999 lµm cho FDIHµn Quèc vào ASEAN gi¶m hẳn, rồi dÇn håi phôc trong thêi gian 1999-2002. Giai ®o¹n 5, sau2002, là giai ®o¹n t¨ng tèc. Sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế Hàn Quốc vµ khôi phụckinh tế của các nước ASEAN đặc biệt là sự phát triển kinh tế ổn định trong những năm vừa quacủa Việt Nam đã lấy lại sự tin tưởng cho các nhà đầu tư Hàn Quốc.Trong năm 2006, vốn FDI thực hiện của Hàn Quốc vào ASEAN đạt kỷ lục với 1.348,5triệu USD, trong đó đầu tư vào Việt Nam chiếm khoảng 44%. Tốc độ tăng về số lượng dự ánHàn Quốc và về quy mô vốn đầu tư tương ứng lên tới 67% và 107,7%. Vốn thực hiện của FDIHàn Quốc tăng lên ở mọi nước thành viên ASEAN, trừ Myanmar. Chẳng hạn, ở Việt Nam chỉ120T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 200780016007001400600120050010004008003006002004001002000Triệu USDSố Dự ántiêu này tăng 92,6%, ở Campuchia tăng tới 295,8%. FDI Hàn Quốc vào ASEAN tăng lên ở tấtcả các ngành. Nhưng khai khoáng, chế tạo, xây dựng và thông tin liên lạc là các lĩnh vực tăngnhanh nhất, tăng lên tới 11 lần so với năm 2005 (Yoon, 2007).0198819891990199119921993199419951996Số Dự án1997199819992000200120022003200420052006Lượng vốn đầu tưNguồn: Korea Exim, 2007Hình 1. Số dự án và vốn thực hiện của FDI Hàn Quốc vào ASEAN, 1988-20062.2. ASEAN luôn phải cạnh tranh với Trung quốc trong thu hút FDI Hàn QuốcThu hút vốn FDI từ Hàn Quốc, ASEAN đang phải cạnh tranh mạnh mẽ với nước lánggiềng Trung Quốc. Vốn FDI của Hàn Quốc vào Trung Quốc vượt ASEAN chỉ sau một năm giữahai nước này thiết lập quan hệ ngoại giao. Chênh lệch giữa Trung Quốc và ASEAN tăng lênnhanh chóng sau khi nền kinh tế Hàn Quốc hồi phục từ cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á.Tốc độ tăng bình quân hàng năm vốn FDI của Hàn Quốc là 23,2% đối với ASEAN và 31,4%đối với Trung Quốc trong giai đoạn 2001-2006. Vào năm 1991, vốn FDI Hàn Quốc vào TrungQuốc chỉ chiếm 3,8% tổng vốn đầu tư, trong khi vào ASEAN chiếm đến 29,6%. Đến năm 2006,vốn FDI Hàn Quốc vào Trung Quốc đạt gần 1/3 (31%) tổng vốn đầu tư ra nước ngoài của HànQuốc so với 12,5% vào ASEAN (Korea Exim, 2007). Rõ ràng, Trung Quốc đang có những lợithế hơn hẳn so với ASEAN trong việc hấp dẫn các nhà đầu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm và động lực của FDI Hàn Quốc vào AseanT¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐỘNG LỰC CỦA FDI HÀN QUỐC VÀO ASEANTrần Chí Thiện (Trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên)I. Giới thiệuĐầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã trở thành nét đặc trưng cơ bản của toàn cầu hoá vàkinh tế thế giới trong vòng hơn hai thập kỷ qua. Sau 54 năm phát triển, Hàn Quốc đã đạt đượcnhững thành tựu kinh tế thần kỳ và đã trở thành nền kinh tế lớn thứ 10 thế giới. Từ những năm1980, Hàn Quốc đã trở thành một trong những nhà xuất khNu vốn FDI lớn nhất thế giới. Ở ĐôngNam Á (ASEAN), Hàn Quốc là nhà đầu tư FDI lớn nhất ở Việt Nam và lớn thứ tư ở Indonesia.Đến tháng 6 năm 2007, Hàn Quốc đã có 40.137 dự án FDI đang còn hiệu lực, với 116,5tỷ USD vốn đăng ký; 36.146 dự án được thực hiện với tổng vốn đầu tư là 76,8 tỷ USD. Trongđó, tổng vốn FDI của Hàn Quốc vào ASEAN đã đạt 18 tỷ USD vốn đăng ký, 9,8 tỷ USD vốnthực hiện, chiếm 15,5% vốn đăng ký, 13% vốn thực hiện của FDI Hàn Quốc trên toàn thế giới,đưa ASEAN trở thành điểm đầu tư lớn thứ ba của Hàn Quốc, sau Trung Quốc và Mỹ (KoreaExim, 2007).Bài viết này nhằm tìm hiểu các đặc điểm của FDI Hàn Quốc vào các nước trong khuvực ASEAN trong những năm gần đây, đồng thời phân tích những động lực chủ yếu của cáccông ty Hàn Quốc khi đưa vốn FDI vào ASEAN, nhất là vào Việt Nam và Indonesia.II. Đặc điểm của FDI Hàn Quốc vào ASEAN2.1. FDI Hàn quốc vào ASEAN tăng lên nhanh chóngTừ cuối những năm 1980, đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Hàn Quốc bắt đầutăng mạnh. Quá trình triển khai vốn FDI của Hàn Quốc vào ASEAN có thể được chia làm 5 giaiđoạn, chịu sự chi phối của các yếu tố khác nhau (Hình 1). Giai đoạn 1 bắt đầu từ giữa nhữngnăm 1980 đến năm 1991. Vốn FDI của Hàn Quốc vào ASEAN khi đó tăng lên do tăng thặng dưtài khoản vãng lai có được do tỷ giá hối đoái hợp lý và lãi suất thấp trên thị trường tiền tệ quốctế. Thêm vào đó, chi phí sản xuất trong nước tăng lên đáng kể chủ yếu do tiền công tăng(Byung, 2006). Giai đoạn 2 chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn, từ năm 1991 đến năm 1994.Đặc điểm chính của giai đoạn này là dòng vốn FDI từ Hàn Quốc vào ASEAN giảm đột ngột dovốn FDI của Hàn Quốc vào Trung Quốc tăng mạnh sau khi hai nước thiết lập lại quan hệ ngoạigiao vào năm 1991. Trong giai đoạn này, vốn FDI thực hiện từ Hàn Quốc vào Trung Quốc tăng15 lần đạt 638,8 triệu USD, cao hơn 2,5 lần so với vốn FDI của Hàn Quốc vào ASEAN. Bướcsang giai đoạn 3, 1994-1997, vốn FDI vào ASEAN tăng trở lại do các tập đoàn lớn của HànQuốc bắt đầu tăng mạnh đầu tư vào khu vực này, chủ yếu vào Việt Nam và Indonesia (Kwon,2004). Giai đoạn 4, 1997-2002, cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997-1999 lµm cho FDIHµn Quèc vào ASEAN gi¶m hẳn, rồi dÇn håi phôc trong thêi gian 1999-2002. Giai ®o¹n 5, sau2002, là giai ®o¹n t¨ng tèc. Sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế Hàn Quốc vµ khôi phụckinh tế của các nước ASEAN đặc biệt là sự phát triển kinh tế ổn định trong những năm vừa quacủa Việt Nam đã lấy lại sự tin tưởng cho các nhà đầu tư Hàn Quốc.Trong năm 2006, vốn FDI thực hiện của Hàn Quốc vào ASEAN đạt kỷ lục với 1.348,5triệu USD, trong đó đầu tư vào Việt Nam chiếm khoảng 44%. Tốc độ tăng về số lượng dự ánHàn Quốc và về quy mô vốn đầu tư tương ứng lên tới 67% và 107,7%. Vốn thực hiện của FDIHàn Quốc tăng lên ở mọi nước thành viên ASEAN, trừ Myanmar. Chẳng hạn, ở Việt Nam chỉ120T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 200780016007001400600120050010004008003006002004001002000Triệu USDSố Dự ántiêu này tăng 92,6%, ở Campuchia tăng tới 295,8%. FDI Hàn Quốc vào ASEAN tăng lên ở tấtcả các ngành. Nhưng khai khoáng, chế tạo, xây dựng và thông tin liên lạc là các lĩnh vực tăngnhanh nhất, tăng lên tới 11 lần so với năm 2005 (Yoon, 2007).0198819891990199119921993199419951996Số Dự án1997199819992000200120022003200420052006Lượng vốn đầu tưNguồn: Korea Exim, 2007Hình 1. Số dự án và vốn thực hiện của FDI Hàn Quốc vào ASEAN, 1988-20062.2. ASEAN luôn phải cạnh tranh với Trung quốc trong thu hút FDI Hàn QuốcThu hút vốn FDI từ Hàn Quốc, ASEAN đang phải cạnh tranh mạnh mẽ với nước lánggiềng Trung Quốc. Vốn FDI của Hàn Quốc vào Trung Quốc vượt ASEAN chỉ sau một năm giữahai nước này thiết lập quan hệ ngoại giao. Chênh lệch giữa Trung Quốc và ASEAN tăng lênnhanh chóng sau khi nền kinh tế Hàn Quốc hồi phục từ cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á.Tốc độ tăng bình quân hàng năm vốn FDI của Hàn Quốc là 23,2% đối với ASEAN và 31,4%đối với Trung Quốc trong giai đoạn 2001-2006. Vào năm 1991, vốn FDI Hàn Quốc vào TrungQuốc chỉ chiếm 3,8% tổng vốn đầu tư, trong khi vào ASEAN chiếm đến 29,6%. Đến năm 2006,vốn FDI Hàn Quốc vào Trung Quốc đạt gần 1/3 (31%) tổng vốn đầu tư ra nước ngoài của HànQuốc so với 12,5% vào ASEAN (Korea Exim, 2007). Rõ ràng, Trung Quốc đang có những lợithế hơn hẳn so với ASEAN trong việc hấp dẫn các nhà đầu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Đặc điểm FDI Hàn Quốc Động lực của FDI Hàn Quốc FDI Hàn Quốc vào Asean Khu vực ASEANGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 295 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 233 0 0
-
10 trang 212 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
8 trang 205 0 0
-
6 trang 205 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 205 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 200 0 0 -
9 trang 167 0 0