Đặc tính dinh dưỡng một số loài cá bống có giá trị kinh tế ở sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.03 MB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi là nơi cá bống phân bố khá nhiều, chiếm 75% số lượng loài cá bống phân bố ở các thủy vực nội địa Nam Trung Bộ [Võ Văn Nha (2012)] và đây là nguồn đặc sản quý của tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu này trình bày đặc điểm dinh dưỡng của cá bống hương guam (Awaous guamensis), cá bống vây dài (Rhinogobius longipinnis) và cá bống cát trắng (Glossogobius sparsipapillus) là những loài cá bống có giá trị kinh tế ở sông Trà Khúc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc tính dinh dưỡng một số loài cá bống có giá trị kinh tế ở sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC ĐẶC TÍNH DINH DƯỠNG MỘT SỐ LOÀI CÁ BỐNG CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ Ở SÔNG TRÀ KHÚC, TỈNH QUẢNG NGÃI NUTRITIONAL CHARACTERISTICS OF SOME COMMERCIAL GOBIES IN TRA KHUC RIVER, QUANG NGAI PROVINCE Võ Thị Ngọc Trâm1, Võ Văn Nha2 Ngày nhận bài: 15/11/2012; Ngày phản biện thông qua: 28/7/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013 TÓM TẮT Sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi là nơi cá bống phân bố khá nhiều, chiếm 75% số lượng loài cá bống phân bố ở các thủy vực nội địa Nam Trung Bộ [Võ Văn Nha (2012)] và đây là nguồn đặc sản quý của tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu này trình bày đặc điểm dinh dưỡng của cá bống hương guam (Awaous guamensis), cá bống vây dài (Rhinogobius longipinnis) và cá bống cát trắng (Glossogobius sparsipapillus) là những loài cá bống có giá trị kinh tế ở sông Trà Khúc. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy: Phổ thức ăn của 3 loài cá bống nghiên cứu ở sông Trà Khúc thiên về ăn động vật. Trong đó bao gồm: Giáp xác, cá nhỏ, thực vật phù du, động vật thân mềm, thức ăn khác và mùn bã hữu cơ. Nhóm thức ăn là giáp xác chiếm tỉ lệ về khối lượng nhiều nhất trong thành phần thức ăn ở cả ba loài cá bống nghiên cứu. Tỷ lệ thành phần thức ăn trong dạ dày của cá bống cát trắng, cá bống hương guam và cá bống vây dài lần lượt là: Giáp xác (31,41%, 36,99% và 38,65%), cá nhỏ (33,51%, 32,34% và 25,36%), động vật thân mềm (12,00%, 12,24% và 20,29%). Đồng thời nhóm thức ăn là giáp xác, cá nhỏ và động vật thân mềm là ba thành phần quan trọng trong phổ thức ăn của cá. Từ khóa: phổ thức ăn, thực vật phù du, động vật thân mềm ABSTRACT Gobies which are distributed widely in Tra Khuc river, Quang Ngai province, account for around 75% of the total gobies in South Central Coast. Gobies are known as special products of Quang Ngai province. The research represented nutritional characteristics of some commercial gobies like Awaous guamensis, Rhinogobius longipinnis and Glossogobius sparsipapillus in Tra Khuc river. The results indicated that most fish samples were collected from April 2011 to October 2012 were carnivores; these species fed crustaceans, small fish, plankton, mollusks, bottom mud and others. Crustaceans, small fish and mollusks were the main components in their food chain, interestingly, crustaceans had the highest percentage of food consumption in total food. Particularly, the percentages of food components in digestion of the three species were crustacean (31.41%, 36.99% and 38.65%), small fish ( 33.51%, 32.34% and 25.36%) and mollusks (12.00%, 12.24% and 20.29%), respectively. Key words: food chain, plankton and mollusks I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cá bống hương guam (Awaous guamensis), cá bống vây dài (Rhinogobius longipinnis) và cá bống cát trắng (Glossogobius sparsipapillus) thuộc họ cá bống trắng (Gobiidae), phân bố ở sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi, là những loài cá được ưa chuộng, có đóng góp đáng kể vào sản lượng khai 1 2 thác và được xem là những loài cá bống có giá trị kinh tế cao của địa phương [Võ Văn Nha (2012)]. Tuy nhiên, những nghiên cứu về tính ăn, thành phần thức ăn của những loài cá bống này đến nay chưa thấy đề cập trong các nghiên cứu trước đây. Một số nghiên cứu về đặc điểm dinh dưỡng của cá bống tượng (Oxyelotris marmoratus) đã cho thấy Võ Thị Ngọc Trâm: Cao học Sinh học thực nghiệm K13 - Trường Đại học Quy Nhơn TS. Võ Văn Nha: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản III TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 107 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 chúng có tập tính ăn động vật là chủ yếu [Phạm Văn Khánh (2003)]; Cá bống cát (Glossogobius giuris) có phổ thức ăn gồm: Nhóm động vật, chiếm tỉ lệ rất cao, kế đến là nhóm tảo và mùn bã hữu cơ [Võ Thị Liên (2011)]; Cá bống lá tre (Acentrogobius viridipunctatus) với thành phần thức ăn chính là các loại tảo, cá nhỏ, tép và thỉnh thoảng còn tìm thấy cá bống con [Lê Thị Nam Thuận, Tống Thị Nga (2011)]. Vì vậy, việc nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng của ba loài cá bống: Cá bống hương guam, cá bống vây dài và cá bống cát trắng ở sông Trà Khúc, nhằm góp phần bổ sung các tư liệu khoa học về dinh dưỡng cá bống ở Việt Nam. Từ đó tiếp tục có các nghiên cứu tiếp theo để làm cơ sở sinh sản nhân tạo, ương nuôi các loài cá này, đồng thời đề xuất giải pháp bảo vệ và khai thác hợp lí nguồn lợi ở địa phương. Bài báo này đề cập đến kết quả nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng của ba loài cá bống có giá trị kinh tế ở sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Vật liệu nghiên cứu - Cá bống có giá trị kinh tế ở sông Trà Khúc: Cá bống hương guam (Awaous guamensis), cá bống vây dài (Rhinogobius longipinnis) và cá bống cát trắng (Glossogobius sparsipapillus) (hình 1). Hình 1. Đặc điểm hình thái cá bống có giá trị kinh tế ở sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi. A- Cá bống hương guam, B- Cá bống vây dài, C- Cá bống cát trắng - Thời gian, số lượng và kích cỡ mẫu nghiên cứu được thể hiện ở bảng 1 Bảng 1. Số lượng và kích cỡ mẫu thu các loài cá bống có giá trị kinh tế ở sông Trà Khúc Tên loài cá Cá bống cát trắng Cá bống hương guam Thời gian Số lượng (con) Chiều dài (cm) Khối lượng (g) 4/2011 10/2012 73 10,0-22,5 8,0-150,0 30 7,0-14,8 12,0-28,5 30 4,6-8,0 1,5-4,5 Cá bống vây dài 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Xác định tính ăn của cá - Đo chiều dài toàn thân của cá và giải phẩu, đo chiều dài ruột cá để xác định tỉ lệ chiều dài ruột (Li)/chiều dài toàn thân (chiều dài chuẩn) (Ls), kí hiệu là RLG (Relative Length of Gut). - Xác định tính ăn của cá theo Nikolski (1963), cụ thể: Những loài cá thiên về ăn động vật có RLG ≤ 1, loài cá ăn tạp có RLG = 1-3, loài cá thiên về ăn thực vật có RLG ≥ 3. 2.2. Xác định phổ thức ăn trong dạ dày cá bống: Theo phương pháp tần số xuất hiện và phương pháp khối lượng của Biswas (1993); Sử dụng các khóa phân loại của Shirota (1968), Mai Đình Yên (1978), Võ Văn Phú (1979), Trương Ngọc An (1993) để xác định thành ph ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc tính dinh dưỡng một số loài cá bống có giá trị kinh tế ở sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC ĐẶC TÍNH DINH DƯỠNG MỘT SỐ LOÀI CÁ BỐNG CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ Ở SÔNG TRÀ KHÚC, TỈNH QUẢNG NGÃI NUTRITIONAL CHARACTERISTICS OF SOME COMMERCIAL GOBIES IN TRA KHUC RIVER, QUANG NGAI PROVINCE Võ Thị Ngọc Trâm1, Võ Văn Nha2 Ngày nhận bài: 15/11/2012; Ngày phản biện thông qua: 28/7/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013 TÓM TẮT Sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi là nơi cá bống phân bố khá nhiều, chiếm 75% số lượng loài cá bống phân bố ở các thủy vực nội địa Nam Trung Bộ [Võ Văn Nha (2012)] và đây là nguồn đặc sản quý của tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu này trình bày đặc điểm dinh dưỡng của cá bống hương guam (Awaous guamensis), cá bống vây dài (Rhinogobius longipinnis) và cá bống cát trắng (Glossogobius sparsipapillus) là những loài cá bống có giá trị kinh tế ở sông Trà Khúc. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy: Phổ thức ăn của 3 loài cá bống nghiên cứu ở sông Trà Khúc thiên về ăn động vật. Trong đó bao gồm: Giáp xác, cá nhỏ, thực vật phù du, động vật thân mềm, thức ăn khác và mùn bã hữu cơ. Nhóm thức ăn là giáp xác chiếm tỉ lệ về khối lượng nhiều nhất trong thành phần thức ăn ở cả ba loài cá bống nghiên cứu. Tỷ lệ thành phần thức ăn trong dạ dày của cá bống cát trắng, cá bống hương guam và cá bống vây dài lần lượt là: Giáp xác (31,41%, 36,99% và 38,65%), cá nhỏ (33,51%, 32,34% và 25,36%), động vật thân mềm (12,00%, 12,24% và 20,29%). Đồng thời nhóm thức ăn là giáp xác, cá nhỏ và động vật thân mềm là ba thành phần quan trọng trong phổ thức ăn của cá. Từ khóa: phổ thức ăn, thực vật phù du, động vật thân mềm ABSTRACT Gobies which are distributed widely in Tra Khuc river, Quang Ngai province, account for around 75% of the total gobies in South Central Coast. Gobies are known as special products of Quang Ngai province. The research represented nutritional characteristics of some commercial gobies like Awaous guamensis, Rhinogobius longipinnis and Glossogobius sparsipapillus in Tra Khuc river. The results indicated that most fish samples were collected from April 2011 to October 2012 were carnivores; these species fed crustaceans, small fish, plankton, mollusks, bottom mud and others. Crustaceans, small fish and mollusks were the main components in their food chain, interestingly, crustaceans had the highest percentage of food consumption in total food. Particularly, the percentages of food components in digestion of the three species were crustacean (31.41%, 36.99% and 38.65%), small fish ( 33.51%, 32.34% and 25.36%) and mollusks (12.00%, 12.24% and 20.29%), respectively. Key words: food chain, plankton and mollusks I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cá bống hương guam (Awaous guamensis), cá bống vây dài (Rhinogobius longipinnis) và cá bống cát trắng (Glossogobius sparsipapillus) thuộc họ cá bống trắng (Gobiidae), phân bố ở sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi, là những loài cá được ưa chuộng, có đóng góp đáng kể vào sản lượng khai 1 2 thác và được xem là những loài cá bống có giá trị kinh tế cao của địa phương [Võ Văn Nha (2012)]. Tuy nhiên, những nghiên cứu về tính ăn, thành phần thức ăn của những loài cá bống này đến nay chưa thấy đề cập trong các nghiên cứu trước đây. Một số nghiên cứu về đặc điểm dinh dưỡng của cá bống tượng (Oxyelotris marmoratus) đã cho thấy Võ Thị Ngọc Trâm: Cao học Sinh học thực nghiệm K13 - Trường Đại học Quy Nhơn TS. Võ Văn Nha: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản III TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 107 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 chúng có tập tính ăn động vật là chủ yếu [Phạm Văn Khánh (2003)]; Cá bống cát (Glossogobius giuris) có phổ thức ăn gồm: Nhóm động vật, chiếm tỉ lệ rất cao, kế đến là nhóm tảo và mùn bã hữu cơ [Võ Thị Liên (2011)]; Cá bống lá tre (Acentrogobius viridipunctatus) với thành phần thức ăn chính là các loại tảo, cá nhỏ, tép và thỉnh thoảng còn tìm thấy cá bống con [Lê Thị Nam Thuận, Tống Thị Nga (2011)]. Vì vậy, việc nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng của ba loài cá bống: Cá bống hương guam, cá bống vây dài và cá bống cát trắng ở sông Trà Khúc, nhằm góp phần bổ sung các tư liệu khoa học về dinh dưỡng cá bống ở Việt Nam. Từ đó tiếp tục có các nghiên cứu tiếp theo để làm cơ sở sinh sản nhân tạo, ương nuôi các loài cá này, đồng thời đề xuất giải pháp bảo vệ và khai thác hợp lí nguồn lợi ở địa phương. Bài báo này đề cập đến kết quả nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng của ba loài cá bống có giá trị kinh tế ở sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Vật liệu nghiên cứu - Cá bống có giá trị kinh tế ở sông Trà Khúc: Cá bống hương guam (Awaous guamensis), cá bống vây dài (Rhinogobius longipinnis) và cá bống cát trắng (Glossogobius sparsipapillus) (hình 1). Hình 1. Đặc điểm hình thái cá bống có giá trị kinh tế ở sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi. A- Cá bống hương guam, B- Cá bống vây dài, C- Cá bống cát trắng - Thời gian, số lượng và kích cỡ mẫu nghiên cứu được thể hiện ở bảng 1 Bảng 1. Số lượng và kích cỡ mẫu thu các loài cá bống có giá trị kinh tế ở sông Trà Khúc Tên loài cá Cá bống cát trắng Cá bống hương guam Thời gian Số lượng (con) Chiều dài (cm) Khối lượng (g) 4/2011 10/2012 73 10,0-22,5 8,0-150,0 30 7,0-14,8 12,0-28,5 30 4,6-8,0 1,5-4,5 Cá bống vây dài 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Xác định tính ăn của cá - Đo chiều dài toàn thân của cá và giải phẩu, đo chiều dài ruột cá để xác định tỉ lệ chiều dài ruột (Li)/chiều dài toàn thân (chiều dài chuẩn) (Ls), kí hiệu là RLG (Relative Length of Gut). - Xác định tính ăn của cá theo Nikolski (1963), cụ thể: Những loài cá thiên về ăn động vật có RLG ≤ 1, loài cá ăn tạp có RLG = 1-3, loài cá thiên về ăn thực vật có RLG ≥ 3. 2.2. Xác định phổ thức ăn trong dạ dày cá bống: Theo phương pháp tần số xuất hiện và phương pháp khối lượng của Biswas (1993); Sử dụng các khóa phân loại của Shirota (1968), Mai Đình Yên (1978), Võ Văn Phú (1979), Trương Ngọc An (1993) để xác định thành ph ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đặc tính dinh dưỡng Loài cá bổng Giá trị kinh tế Tỉnh Quảng Ngãi Phổ thức ăn Thực vật phù du Động vật thân mềmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề xuất lựa chọn phương pháp nghiên cứu đánh giá giá trị kinh tế các hệ sinh thái biển Việt Nam
7 trang 146 0 0 -
Thành phần loài, phân bố và sinh lượng các loài rong biển ở khu kinh tế Dung Quất - Quảng Ngãi
7 trang 125 0 0 -
Nghị quyết số 15/2012/NQ-HĐND
3 trang 119 0 0 -
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VIỆT NAM
11 trang 117 0 0 -
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG VII SINH VẬT ĐỊCH HẠI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
5 trang 102 0 0 -
Nghị quyết số 30/2012/NQ-HĐND
3 trang 83 0 0 -
29 trang 79 0 0
-
Bàn luận về 'vật chất' có làm nên con người bạn
3 trang 63 0 0 -
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG I : MỞ ĐẦU
10 trang 52 0 0 -
6 trang 34 0 0