Đặc tính đối kháng của chủng lactobacillus L756 với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 498.12 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả của Lactobacillus L756 ức chế sự phát triển của V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND. Kết quả cho thấy chủng Lactobacillus plantarum L756 có khả năng tạo vòng đối kháng V. parahaemolyticus với đường kính là 14 mm bằng phương pháp giếng khếch tán và ổn định trong 24 giờ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc tính đối kháng của chủng lactobacillus L756 với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ĐẶC TÍNH ĐỐI KHÁNG CỦA CHỦNG Lactobacillus L756 VỚI VI KHUẨN Vibrio parahaemolyticus GÂY BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) Võ Hồng Phượng1*, Lê Hoàng Như2, Lê Thị Thùy Trang3, Trần Minh Trung1, Nguyễn Thị Minh Hiền3, Đặng Ngọc Thùy1, Võ Bích Xoàn1 TÓM TẮT Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) là nguyên nhân dẫn đến việc tổn thất đáng kể đối với nền công nghiệp nuôi tôm toàn cầu với tỷ lệ chết của tôm gần 100% ở các ao nhiễm nặng. Bệnh do chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus chứa plasmid pVPA3 - 1 và mang 2 gen gây độc PirA và PirB gây ra. Việc lạm dụng hóa chất cũng như kháng sinh đã không còn hiệu quả, bên cạnh đó còn làm ô nhiễm môi trường nuôi trồng thủy sản. Vì thế, sử dụng biện pháp sinh học như dùng vi khuẩn có lợi có khả năng đối kháng với vi khuẩn gây bệnh là hướng tiếp cận nhằm giảm thiểu thiệt hại do AHPND gây ra. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả của Lactobacillus L756 ức chế sự phát triển của V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND. Kết quả cho thấy chủng Lactobacillus plantarum L756 có khả năng tạo vòng đối kháng V. parahaemolyticus với đường kính là 14 mm bằng phương pháp giếng khếch tán và ổn định trong 24 giờ. Ngoài ra, phương pháp đồng nuôi cấy cho thấy chủng L756 với mật độ ban đầu 107, 108 CFU/mL có thể ức chế hoàn toàn V. parahaemolyticus ở mật độ 105, 106 CFU/mL. Bên cạnh đó, khi phối trộn L756 vào thức ăn với mật độ 108 CFU/g cho ăn liên tục 14 ngày, cho tỷ lệ bảo hộ tôm (RPS) trên 50% sau 10 ngày gây nhiễm V. parahaemolyticus. Hơn nữa, L756 còn có các đặc tính khác như khả năng bám dính, sinh axit lactic, nhạy cảm với kháng sinh và chịu được độ rộng muối, pH và nhiệt độ môi trường. Vì vậy L756 có tiềm năng sử dụng sản xuất probiotic bổ sung vào thức ăn nhằm hạn chế V. parahaemolyticus gây AHPND. Từ khóa: AHPND, đặt tính kháng khuẩn, Lactobacillus plantarum (L756), vòng kháng khuẩn, RPS (%). I. ĐẶT VẤN ĐỀ biện pháp sinh học. Tuy nhiên, biện pháp sử dụng hóa chất cũng như sử dụng kháng sinh Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (acute thì hiệu quả không cao, dễ gây ra nguy cơ phát hepatopancreatic necrosis disease - AHPND) sinh nhiều loài vi khuẩn gây bệnh kháng kháng có khả năng xuất hiện ở tôm sú và tôm thẻ sinh ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông chân trắng trong khoảng 10-45 ngày sau khi qua việc sử dụng các sản phẩm thủy sản (Le và thả giống với tỷ lệ chết gần như 100% ở các Munekage, 2004). Vi khuẩn lactic (LAB) được ao nhiễm nặng (Nunan và ctv., 2014). Tác nhân phân lập từ nhiều môi trường khác nhau, nhiều gây ra AHPND được chứng minh là vi khuẩn V. công trình nghiên cứu trong và ngoài nước chỉ parahaemolyticus có chứa plasmid pVPA3 - 1 ra rằng vi khuẩn lactic sản sinh ra axit hữu và mang 2 gen gây độc PirA và PirB (Lightner, cơ, hydrogen peroxide, diacetyl, thành phần 2014). Hiện nay, có nhiều biện pháp được đề kháng nấm (axit béo, phenyllactic axit) và một xuất để ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn V. số bacteriocin có khả năng ức chế vi khuẩn parahaemolyticus gây AHPND như: dùng hóa gây bệnh (Perez và ctv., 2014). Vi khuẩn LAB chất diệt khuẩn, sử dụng kháng sinh, áp dụng được sử dụng rộng rãi trong các chế phẩm sinh 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. 2 Trường Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 3 Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. * Email: vohongphuong@yahoo.com 42 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 14 - THÁNG 10/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II học sử dụng trên người và các vật nuôi nhằm Khảo sát khả năng đối kháng bằng phương kích thích hệ thống tiêu hóa và phòng trừ một pháp giếng khuếch tán. số bệnh tiêu hóa do vi khuẩn gây ra (Vine và Thực hiện theo phương pháp của ctv., 2004) và có khả năng kích thích hệ miễn Vaseeharan và Ramsamy (2003) có điều chỉnh dịch tự nhiên (Balcazar và ctv., 2004). Một số như sau: Vi khuẩn V. parahaemolyticus và loài vi khuẩn Lactobacillus sp. được phân lập vi khuẩn Lactobacillus L756 được hoạt hóa và đánh giá khả năng ức chế, đề kháng với một trong môi trường Nutrient Broth có bổ sung số vi khuẩn gây bệnh như Trịnh Hùng Cường 1,5% NaCl (NB+) và môi trường MRS+ (De (2011) phân lập chủng Lactobacillus sp. có Man, Rogosa and Sharpe có bổ sung 1,5% khả năng ức chế được Vibrio sp.. Nguyễn Thị NaCl), ủ ở 30°C trong 24 giờ để đạt đến mật Trúc Linh và ctv., (2017) đánh giá các chủng độ 108 CFU/mL. Tiến hành hút 100 μL dịch vi vi khuẩn lactic LAB1, LAB2, LAB5 không khuẩn V. parahaemolyticus cấy trải trên môi những phát triển và duy trì tốt trong đường ruột trường MHA+ (Mueller Hinton Agar bổ sung của tôm thẻ, các chủng này sau khi phối trộn 1,5% NaCl). Sau đó, tiến hành đục các giếng vào thức ăn với mật độ 109 CFU/g thức ăn, cho có đường kính 6 mm trên đĩa thạch, mỗi giếng ăn liên tục 7 ngày cho tỷ lệ tôm sống cao từ được cho vào 10 μL dịch vi khuẩn L756, sau trên 70% sau khi gây nhiễm tôm thẻ chân trắng đó các đĩa thạch được ủ ở 30°C trong 24 giờ. với Vibrio parahaemolyticus (VP-AHPND). Khả năng đối kháng được xác định thông qua D ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc tính đối kháng của chủng lactobacillus L756 với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ĐẶC TÍNH ĐỐI KHÁNG CỦA CHỦNG Lactobacillus L756 VỚI VI KHUẨN Vibrio parahaemolyticus GÂY BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) Võ Hồng Phượng1*, Lê Hoàng Như2, Lê Thị Thùy Trang3, Trần Minh Trung1, Nguyễn Thị Minh Hiền3, Đặng Ngọc Thùy1, Võ Bích Xoàn1 TÓM TẮT Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) là nguyên nhân dẫn đến việc tổn thất đáng kể đối với nền công nghiệp nuôi tôm toàn cầu với tỷ lệ chết của tôm gần 100% ở các ao nhiễm nặng. Bệnh do chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus chứa plasmid pVPA3 - 1 và mang 2 gen gây độc PirA và PirB gây ra. Việc lạm dụng hóa chất cũng như kháng sinh đã không còn hiệu quả, bên cạnh đó còn làm ô nhiễm môi trường nuôi trồng thủy sản. Vì thế, sử dụng biện pháp sinh học như dùng vi khuẩn có lợi có khả năng đối kháng với vi khuẩn gây bệnh là hướng tiếp cận nhằm giảm thiểu thiệt hại do AHPND gây ra. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả của Lactobacillus L756 ức chế sự phát triển của V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND. Kết quả cho thấy chủng Lactobacillus plantarum L756 có khả năng tạo vòng đối kháng V. parahaemolyticus với đường kính là 14 mm bằng phương pháp giếng khếch tán và ổn định trong 24 giờ. Ngoài ra, phương pháp đồng nuôi cấy cho thấy chủng L756 với mật độ ban đầu 107, 108 CFU/mL có thể ức chế hoàn toàn V. parahaemolyticus ở mật độ 105, 106 CFU/mL. Bên cạnh đó, khi phối trộn L756 vào thức ăn với mật độ 108 CFU/g cho ăn liên tục 14 ngày, cho tỷ lệ bảo hộ tôm (RPS) trên 50% sau 10 ngày gây nhiễm V. parahaemolyticus. Hơn nữa, L756 còn có các đặc tính khác như khả năng bám dính, sinh axit lactic, nhạy cảm với kháng sinh và chịu được độ rộng muối, pH và nhiệt độ môi trường. Vì vậy L756 có tiềm năng sử dụng sản xuất probiotic bổ sung vào thức ăn nhằm hạn chế V. parahaemolyticus gây AHPND. Từ khóa: AHPND, đặt tính kháng khuẩn, Lactobacillus plantarum (L756), vòng kháng khuẩn, RPS (%). I. ĐẶT VẤN ĐỀ biện pháp sinh học. Tuy nhiên, biện pháp sử dụng hóa chất cũng như sử dụng kháng sinh Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (acute thì hiệu quả không cao, dễ gây ra nguy cơ phát hepatopancreatic necrosis disease - AHPND) sinh nhiều loài vi khuẩn gây bệnh kháng kháng có khả năng xuất hiện ở tôm sú và tôm thẻ sinh ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông chân trắng trong khoảng 10-45 ngày sau khi qua việc sử dụng các sản phẩm thủy sản (Le và thả giống với tỷ lệ chết gần như 100% ở các Munekage, 2004). Vi khuẩn lactic (LAB) được ao nhiễm nặng (Nunan và ctv., 2014). Tác nhân phân lập từ nhiều môi trường khác nhau, nhiều gây ra AHPND được chứng minh là vi khuẩn V. công trình nghiên cứu trong và ngoài nước chỉ parahaemolyticus có chứa plasmid pVPA3 - 1 ra rằng vi khuẩn lactic sản sinh ra axit hữu và mang 2 gen gây độc PirA và PirB (Lightner, cơ, hydrogen peroxide, diacetyl, thành phần 2014). Hiện nay, có nhiều biện pháp được đề kháng nấm (axit béo, phenyllactic axit) và một xuất để ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn V. số bacteriocin có khả năng ức chế vi khuẩn parahaemolyticus gây AHPND như: dùng hóa gây bệnh (Perez và ctv., 2014). Vi khuẩn LAB chất diệt khuẩn, sử dụng kháng sinh, áp dụng được sử dụng rộng rãi trong các chế phẩm sinh 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. 2 Trường Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 3 Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. * Email: vohongphuong@yahoo.com 42 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 14 - THÁNG 10/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II học sử dụng trên người và các vật nuôi nhằm Khảo sát khả năng đối kháng bằng phương kích thích hệ thống tiêu hóa và phòng trừ một pháp giếng khuếch tán. số bệnh tiêu hóa do vi khuẩn gây ra (Vine và Thực hiện theo phương pháp của ctv., 2004) và có khả năng kích thích hệ miễn Vaseeharan và Ramsamy (2003) có điều chỉnh dịch tự nhiên (Balcazar và ctv., 2004). Một số như sau: Vi khuẩn V. parahaemolyticus và loài vi khuẩn Lactobacillus sp. được phân lập vi khuẩn Lactobacillus L756 được hoạt hóa và đánh giá khả năng ức chế, đề kháng với một trong môi trường Nutrient Broth có bổ sung số vi khuẩn gây bệnh như Trịnh Hùng Cường 1,5% NaCl (NB+) và môi trường MRS+ (De (2011) phân lập chủng Lactobacillus sp. có Man, Rogosa and Sharpe có bổ sung 1,5% khả năng ức chế được Vibrio sp.. Nguyễn Thị NaCl), ủ ở 30°C trong 24 giờ để đạt đến mật Trúc Linh và ctv., (2017) đánh giá các chủng độ 108 CFU/mL. Tiến hành hút 100 μL dịch vi vi khuẩn lactic LAB1, LAB2, LAB5 không khuẩn V. parahaemolyticus cấy trải trên môi những phát triển và duy trì tốt trong đường ruột trường MHA+ (Mueller Hinton Agar bổ sung của tôm thẻ, các chủng này sau khi phối trộn 1,5% NaCl). Sau đó, tiến hành đục các giếng vào thức ăn với mật độ 109 CFU/g thức ăn, cho có đường kính 6 mm trên đĩa thạch, mỗi giếng ăn liên tục 7 ngày cho tỷ lệ tôm sống cao từ được cho vào 10 μL dịch vi khuẩn L756, sau trên 70% sau khi gây nhiễm tôm thẻ chân trắng đó các đĩa thạch được ủ ở 30°C trong 24 giờ. với Vibrio parahaemolyticus (VP-AHPND). Khả năng đối kháng được xác định thông qua D ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nuôi trồng thủy sản Bài viết về ngư nghiệp Đặc tính kháng khuẩn Lactobacillus plantarum Vòng kháng khuẩn Bệnh hoại tử gan tụy cấp tínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 343 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 225 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 223 0 0 -
225 trang 215 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 190 0 0 -
2 trang 184 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 177 0 0 -
91 trang 172 0 0
-
8 trang 152 0 0