ĐẶC TÍNH MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG PHÂN LẬP VÀ CHẨN ĐOÁN VI KHUẨN GÂY BỆNH
Số trang: 10
Loại file: doc
Dung lượng: 99.50 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong phòng thí nghiệm y tế, để phân lập và định danh vi khuẩn gây bệnh cần phải sử
dụng đến nhiều loại môi trường nuôi cấy và hoá chất thích hợp cho một số thử nghiệm, đặc biệt
là thử nghiệm sinh hoá. Bên cạnh đó, việc đánh giá chất lượng pha chế môi trường đúng quy
cách cũng là một trong những khâu quan trọng trong công tác xét nghiệm vi khuẩn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC TÍNH MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG PHÂN LẬP VÀ CHẨN ĐOÁN VI KHUẨN GÂY BỆNH ĐẶC TÍNH MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG PHÂN LẬP VÀ CHẨN ĐOÁN VI KHUẨN GÂY BỆNH Trong phòng thí nghiệm y tế, để phân lập và định danh vi khuẩn gây bệnh cần phải sử dụng đến nhiều loại môi trường nuôi cấy và hoá chất thích hợp cho một số thử nghiệm, đặc biệt là thử nghiệm sinh hoá. Bên cạnh đó, việc đánh giá chất lượng pha chế môi trường đúng quy cách cũng là một trong những khâu quan trọng trong công tác xét nghiệm vi khuẩn. Cho đến nay, có nhiều loại môi trường khác nhau được dùng cho phân lập và định danh vi khuẩn, và thường được xếp thành 3 loại chủ yếu là: môi trường nuôi cấy cơ bản, môi trường tăng sinh vi khuẩn (có giầu chất dinh dưỡng) và môi trường nuôi cấy chọn lọc. Mỗi loại môi trường sẽ được sử dụng với những mục đích khác nhau trong nuôi cấy, phân lập và định danh vi sinh vật có trong mẫu xét nghiệm của bệnh nhân. 1. MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY THÔNG THƯỜNG 1.1. Môi trường Chocolate agar Môi trường thạch chocolate là môi trường giầu dinh dưỡng và thường được dùng cho vi khuẩn Haemophilus, S.pneumoniae và các loài vi khuẩn khó phát triển khác. Đây là môi trường thạch máu cừu, khi thêm máu cừu vào môi trường cơ bản trong điều kiện nhiệt độ đủ để giải phóng tế bào hồng cầu và nicotinamid adenin dinucleotid (NAD). Môi trường đổ đĩa được bảo quản ở 40C. Đĩa môi trường đã cấy bệnh phẩm được ủ ấm ở nhiệt độ 350C trong khí trường có 5% CO2, thời gian 18 – 24 giờ, quan sát sự phát triển của vi khuẩn. 1.2. Môi trường Simmons citrate Môi trường thạch Cimmons citrate được sử dụng cho các trực khuẩn đường ruột gram âm khác nhau. Giống như nguyên lý sử dụng môi trường acetat của vi khuẩn, để phân biệt các loại vi khuẩn người ta dựa vào sự khác biệt do khả năng sử dụng citrate như là nguồn carbon duy nhất của chủng phân lập. Môi trường có pH khoảng 6,9. Ống môi trường sau khi cấy huyền dịch vi khuẩn lên mặt nghiêng, để tủ ấm 35oC, quan sát sự thay đổi trong 4 ngày. 1.3. Môi trường Deoxychocolate citrate Thạch Deoxychocolate citrate là môi trường chọn lọc, môi trường khác nhau dùng cho phân lập trực tiếp các căn nguyên gây bệnh đường ruột từ phân và bệnh phẩm nước tiểu hoặc gián tiếp từ canh thang giầu dinh dưỡng như seleniteF. Các thành phần chọn lọc có trong môi trường như citrate natri và deoxycholate natri đã phối hợp với nhau để ức chế các trực khuẩn đường ruột khác mà không phải là căn nguyên gây bệnh nguy hiểm. Thành phần khác nhau ở đây là lactose, căn nguyên gây bệnh đường ruột không lên men đường sẽ xuất hiện các khuẩn lạc không màu. Nếu lên men đường lactose, xuất hiện những khuẩn lạc chuyển từ màu hồng sang màu đỏ, đó là kết quả của sự thay đổi pH trong quá trình lên men đường lactose. Cấy khuẩn lạc lên môi trường đổ đĩa, ủ ấm 350C/48 giờ. Chất nuôi cấy mà nhiều như mẫu phân, nước tiểu, hoặc các chất khác của cơ thể thì có thể cấy trực tiếp vào môi trường, ngược lại nếu chất nuôi cấy ít thì nên làm thêm một bước là cấy vào môi trường tăng sinh trước rồi mới cấy vào môi trường chọn lọc. 1.4. Môi trường Kligler Iron Agar (KIA) Môi trường thạch Kligler Iron Agar được sử dụng để nuôi cấy trực tiếp cho trực khuẩn gram âm lên men đường glucose, đây là đặc điểm cơ bản trong phân loại bước đầu của các trực khuẩn gram âm. Môi trường này cũng đồng thời thử tính lên men đường lactose, sinh hơi trong quá trình lên men carbohydrat và sinh H2S. Tất cả những đặc điểm đó đã được sử dụng cho các trực khuẩn gram âm thuộc họ vi khuẩn đường ruột. Môi trường KIA gồm glucose và lactose (có thể lên men carbohydrat), đỏ phenol (chỉ thị pH), pepton (nguồn carbon/nitrogen) và muối sắt cộng với thiosulfate natri. Có 3 hình thái lên men carbohydrat có thể xảy ra là: Acid (màu vàng) phần gốc và kiềm (màu đỏ) phần nghiêng của môi trường, khi đó cho thấy vi - sinh vật lên men đường glucose nhưng không lên men đường lactose. Acid (màu vàng) phần gốc và acid (màu vàng) phần nghiêng của môi trường, khi đó cho - thấy vi sinh vật lên men cả đường glucose và đường lactose. Kiềm (màu đỏ) phần gốc và kiềm (màu đỏ) phần nghiêng môi trường, khi đó cho thấy vi - sinh vật không thể lên men đường glucose và đường lactose. Các sản phẩm sinh ra không phải là sản phẩm acid. Nếu sinh hơi, có hơi ở phần gốc của ống môi trường, môi trường bị chia cắt hoặc đẩy môi trường lên khỏi đáy ống. Nếu thấy màu đen ở phần gốc ống, vi sinh vật đã sinh ra hydrogen sulfid gas từ thiosulfid. Phản ứng được đọc sau khi nuôi cấy từ 18 – 24 giờ, nếu môi trường được đọc quá sớm, vi sinh vật chỉ có thể lên men đường glucose. Nếu đọc qua muộn, các chất gây men lactose có thể dùng hết lactose và bắt đầu dị hoá pepton, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC TÍNH MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG PHÂN LẬP VÀ CHẨN ĐOÁN VI KHUẨN GÂY BỆNH ĐẶC TÍNH MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG PHÂN LẬP VÀ CHẨN ĐOÁN VI KHUẨN GÂY BỆNH Trong phòng thí nghiệm y tế, để phân lập và định danh vi khuẩn gây bệnh cần phải sử dụng đến nhiều loại môi trường nuôi cấy và hoá chất thích hợp cho một số thử nghiệm, đặc biệt là thử nghiệm sinh hoá. Bên cạnh đó, việc đánh giá chất lượng pha chế môi trường đúng quy cách cũng là một trong những khâu quan trọng trong công tác xét nghiệm vi khuẩn. Cho đến nay, có nhiều loại môi trường khác nhau được dùng cho phân lập và định danh vi khuẩn, và thường được xếp thành 3 loại chủ yếu là: môi trường nuôi cấy cơ bản, môi trường tăng sinh vi khuẩn (có giầu chất dinh dưỡng) và môi trường nuôi cấy chọn lọc. Mỗi loại môi trường sẽ được sử dụng với những mục đích khác nhau trong nuôi cấy, phân lập và định danh vi sinh vật có trong mẫu xét nghiệm của bệnh nhân. 1. MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY THÔNG THƯỜNG 1.1. Môi trường Chocolate agar Môi trường thạch chocolate là môi trường giầu dinh dưỡng và thường được dùng cho vi khuẩn Haemophilus, S.pneumoniae và các loài vi khuẩn khó phát triển khác. Đây là môi trường thạch máu cừu, khi thêm máu cừu vào môi trường cơ bản trong điều kiện nhiệt độ đủ để giải phóng tế bào hồng cầu và nicotinamid adenin dinucleotid (NAD). Môi trường đổ đĩa được bảo quản ở 40C. Đĩa môi trường đã cấy bệnh phẩm được ủ ấm ở nhiệt độ 350C trong khí trường có 5% CO2, thời gian 18 – 24 giờ, quan sát sự phát triển của vi khuẩn. 1.2. Môi trường Simmons citrate Môi trường thạch Cimmons citrate được sử dụng cho các trực khuẩn đường ruột gram âm khác nhau. Giống như nguyên lý sử dụng môi trường acetat của vi khuẩn, để phân biệt các loại vi khuẩn người ta dựa vào sự khác biệt do khả năng sử dụng citrate như là nguồn carbon duy nhất của chủng phân lập. Môi trường có pH khoảng 6,9. Ống môi trường sau khi cấy huyền dịch vi khuẩn lên mặt nghiêng, để tủ ấm 35oC, quan sát sự thay đổi trong 4 ngày. 1.3. Môi trường Deoxychocolate citrate Thạch Deoxychocolate citrate là môi trường chọn lọc, môi trường khác nhau dùng cho phân lập trực tiếp các căn nguyên gây bệnh đường ruột từ phân và bệnh phẩm nước tiểu hoặc gián tiếp từ canh thang giầu dinh dưỡng như seleniteF. Các thành phần chọn lọc có trong môi trường như citrate natri và deoxycholate natri đã phối hợp với nhau để ức chế các trực khuẩn đường ruột khác mà không phải là căn nguyên gây bệnh nguy hiểm. Thành phần khác nhau ở đây là lactose, căn nguyên gây bệnh đường ruột không lên men đường sẽ xuất hiện các khuẩn lạc không màu. Nếu lên men đường lactose, xuất hiện những khuẩn lạc chuyển từ màu hồng sang màu đỏ, đó là kết quả của sự thay đổi pH trong quá trình lên men đường lactose. Cấy khuẩn lạc lên môi trường đổ đĩa, ủ ấm 350C/48 giờ. Chất nuôi cấy mà nhiều như mẫu phân, nước tiểu, hoặc các chất khác của cơ thể thì có thể cấy trực tiếp vào môi trường, ngược lại nếu chất nuôi cấy ít thì nên làm thêm một bước là cấy vào môi trường tăng sinh trước rồi mới cấy vào môi trường chọn lọc. 1.4. Môi trường Kligler Iron Agar (KIA) Môi trường thạch Kligler Iron Agar được sử dụng để nuôi cấy trực tiếp cho trực khuẩn gram âm lên men đường glucose, đây là đặc điểm cơ bản trong phân loại bước đầu của các trực khuẩn gram âm. Môi trường này cũng đồng thời thử tính lên men đường lactose, sinh hơi trong quá trình lên men carbohydrat và sinh H2S. Tất cả những đặc điểm đó đã được sử dụng cho các trực khuẩn gram âm thuộc họ vi khuẩn đường ruột. Môi trường KIA gồm glucose và lactose (có thể lên men carbohydrat), đỏ phenol (chỉ thị pH), pepton (nguồn carbon/nitrogen) và muối sắt cộng với thiosulfate natri. Có 3 hình thái lên men carbohydrat có thể xảy ra là: Acid (màu vàng) phần gốc và kiềm (màu đỏ) phần nghiêng của môi trường, khi đó cho thấy vi - sinh vật lên men đường glucose nhưng không lên men đường lactose. Acid (màu vàng) phần gốc và acid (màu vàng) phần nghiêng của môi trường, khi đó cho - thấy vi sinh vật lên men cả đường glucose và đường lactose. Kiềm (màu đỏ) phần gốc và kiềm (màu đỏ) phần nghiêng môi trường, khi đó cho thấy vi - sinh vật không thể lên men đường glucose và đường lactose. Các sản phẩm sinh ra không phải là sản phẩm acid. Nếu sinh hơi, có hơi ở phần gốc của ống môi trường, môi trường bị chia cắt hoặc đẩy môi trường lên khỏi đáy ống. Nếu thấy màu đen ở phần gốc ống, vi sinh vật đã sinh ra hydrogen sulfid gas từ thiosulfid. Phản ứng được đọc sau khi nuôi cấy từ 18 – 24 giờ, nếu môi trường được đọc quá sớm, vi sinh vật chỉ có thể lên men đường glucose. Nếu đọc qua muộn, các chất gây men lactose có thể dùng hết lactose và bắt đầu dị hoá pepton, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức y học vi khuẩn môi trường Chocolate agar môi trường Simmons citrateGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 123 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 99 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 50 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 45 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 44 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 44 0 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 41 0 0