Tên chung quốc tế: Dactinomycin Mã ATC: L01D A01 Loại thuốc: Thuốc chống ung thư (thuộc nhóm kháng sinh chống ung thư) Dạng thuốc và hàm lượng Bột pha tiêm, 500 microgam dactinomycin, để hòa tan trong 1,1 ml nước cất pha tiêm không có các chất bảo quản Dược lý và cơ chế tác dụng Dactinomycin là một thuốc chống ung thư. Thuốc ức chế tăng sinh tế bào bằng cách tạo nên phức hợp vững bền với DNA và gây cản trở tổng hợp RNA phụ thuộc DNA. Thuốc có thể tăng cường tác dụng độc tế...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dactinomycin DactinomycinTên chung quốc tế: DactinomycinMã ATC: L01D A01Loại thuốc: Thuốc chống ung thư (thuộc nhóm kháng sinh chống ung thư)Dạng thuốc và hàm lượngBột pha tiêm, 500 microgam dactinomycin, để hòa tan trong 1,1 ml nước cấtpha tiêm không có các chất bảo quản Dược lý và cơ chế tác dụngDactinomycin là một thuốc chống ung thư. Thuốc ức chế tăng sinh tế bàobằng cách tạo nên phức hợp vững bền với DNA và gây cản trở tổng hợpRNA phụ thuộc DNA. Thuốc có thể tăng c ường tác dụng độc tế bào của liệupháp tia xạ. Dactinomycin cũng có tác dụng ức chế miễn dịchDược động họcDactinomycin được hấp thu kém ở đường tiêu hóa. Sau khi tiêm tĩnh mạch,dactinomycin phân bố nhanh vào các mô, có nồng độ cao ở tủy xương vàcác tế bào có nhân, bao gồm cả bạch cầu hạt và lymphocyt. Thuốc ít bịchuyển hóa và bài tiết chậm vào nước tiểu và mật. Nửa đời huyết tương cuốicùng vào khoảng 36 giờ. Thuốc không qua hàng rào máu - não nhưng có lẽqua nhau thai. Khoảng 30% liều thuốc đào thải vào nước tiểu và phân trong9 ngày; thuốc đào thải vào nước tiểu chủ yếu dưới dạng không đổiChỉ địnhDactinomycin được chỉ định dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc kháctrong phác đồ đa hóa trị liệu, phối hợp với phẫu thuật và/ hoặc xạ trị để điềutrị các u lá nuôi thời kỳ thai nghé n ở nữ (ung thư nhau, u tuyến màng đệm),u Wilm, sarcom Kaposi, sarcom Ewing và sarcom mô mềm ở trẻ em(sarcom cơ vân), carcinoma tinh hoàn không phải dòng tinh giai đoạn muộnChống chỉ địnhChống chỉ định dùng dactinomycin ở người mắc thủy đậu, vì có thể xảy rabệnh toàn thân nặng, thậm chí tử vong. Không nên dùng cho trẻ em dưới 1năm tuổi vì rất nhạy cảm với độc tính của dactinomycinThận trọngThuốc chỉ được dùng dưới sự giám sát thường xuyên của thày thuốc có kinhnghiệm trong liệu pháp dùng các thuốc độc tế bào, vì dactinomycin là thuốcrất độc, có chỉ số điều trị thấpPhải hết sức thận trọng để tránh thuốc thoát mạch khi tiêm, cho nên thườngdùng cách cho qua một ống thông để truyền tĩnh mạch chảy nhanhPhải đếm số lượng tiểu cầu và bạch cầu hàng ngày để phát hiện suy tủy; nếumột trong hai số lượng đó giảm nhiều, phải ngừng thuốc cho tới khi phụchồi lại.Cần thông báo cho người bệnh phải đến thầy thuốc khi thấy sốt 38oC hoặchơn, và phải tránh xa người mắc bệnh cúm hoặc cảm lạnh (nguy cơ nhiễmkhuẩn tăng).Phải tăng cường chăm sóc miệng để giảm thiểu tác dụng viêm miệngPhải dùng dactinomycin đặc biệt thận trọng ở người điều trị bằng tia xạ, vìđã xảy ra hồng ban sớm ở nơi chiếu tia, viêm tủy do tia, viêm niêm mạcmiệng họng nặng, gan to kèm cổ trướng ở người bệnh điều trị u Wilm bênphải bằng tia xạThời kỳ mang thaiCó nguy cơ sinh quái thai do độc tính của thuốc, đặc biệt trong 3 tháng đầucủa thai kỳ. Trong khi mang thai, chỉ dùng hóa liệu pháp chống ung thư khicó chỉ định thật sự cần thiết, sau khi đã cân nhắc kỹ giữa nguy cơ cho thainhi và lợi ích cho người mẹ Thời kỳ cho con búChưa có thông báo nào nói về dactinomycin dùng trong thời gian cho con búở người hoặc lượng thuốc bài tiết vào sữa mẹ, nếu có; tuy rằng trọng lượngphân tử tương đối cao của thuốc (khoảng 1255) có thể ngăn cản thuốc bàitiết vào sữa, song phụ nữ dùng thuốc vẫn không được cho con bú vì nguy cơtiềm năng tác dụng phụ rất nặng cho conTác dụng không mong muốn (ADR)Tác dụng không mong muốn của thuốc chống ung thư thông thường gồmbuồn nôn và nôn, thường qua một cơ chế trung ương, và đôi khi rất nặng.Buồn nôn và nôn thường xảy ra vài giờ sau khi uống thuốc và có thể kéo dàitới 24 giờ. Tuy nhiên, nhiều ADR của dactinomycin là do tác dụng kéo dàicủa thuốc. Ðộc tính huyết học là một trong những tác dụng không mongmuốn chính, làm hạn chế liều dùng của dactinomycin và thường xảy ra từ 1đến 7 ngày sau khi hoàn thành một liệu trình dactinomycinThường gặp, ADR > 1/100Tiêu hóa: Buồn nôn, nônHuyết học: Giảm số lượng tiểu cầuToàn thân: Mệt mỏi, khó chịuTại chỗ: Ðau và đỏ ở vùng tiêmÍt gặp, 1/1000 < ADR < 1/100Máu: Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máuTiêu hóa: Chán ăn, viêm miệng, viêm môi, viêm lưỡi, ỉa chảyDa: Rụng tóc, loét và hoại tử nếu thoát mạchHiếm gặp, ADR < 1/1000Gan: Gan to, cổ trướng, tăng nồng độ AST (SGOT) huyết thanh, viêm ganPhản ứng dạng phản vệTác dụng khác: Ðau cơ, giảm calci - huyết, li bì, sốtHướng dẫn cách xử trí ADRPhải dùng liệu pháp chống nôn để giảm nôn, và nếu có thể, ngăn chặn buồnnôn và nôn, vì một khi người bệnh đã nôn thì có thể trở thành một đáp ứngcó điều kiện, và có thể không đáp ứng với thuốc chống nônPhải tăng cường vệ sinh răng miệng để giảm thiểu tác dụng viêm miệngCorticosteroid và bổ sung dinh dưỡng có thể giúp ích một phần cho ngườibệnh chán ănADR nghiêm trọng và phổ biến nhất là ức chế tủy xương và ức chế miễndịch. Người bệnh có thể có nguy cơ rất cao nhiễm khuẩn nặng và lan tỏa.Cần hướng dẫn người bệnh phải báo ngay cho thầy t ...