Đại Cồ Việt
Số trang: 3
Loại file: doc
Dung lượng: 88.00 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đại cồ việt là quốc hiệu việt nam dưới thời nhà đinh, nhà tiền lê và nhà lý. Quốc hiệu Đại Cồ Việt tồn tại 86 năm kể từ khi Đinh Bộ Lĩnh thống nhất giang sơn, lên ngôi hoàng đế năm 968 cho đến đời vua lý thánh tông năm 1054.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại Cồ ViệtĐại Cồ ViệtĐại Cồ Việt là quốc hiệu Việt Nam dưới thời nhà Đinh, nhà Tiền Lê và nhà Lý.Quốc hiệu Đại Cồ Việt tồn tại 86 năm kể từ khi Đinh Bộ Lĩnh thống nhất giang sơn,lên ngôi hoàng đế năm 968 cho đến đời vua Lý Thánh Tông năm 1054. Trong giai đoạnnày có sự kiện dời kinh đô từ Hoa Lư về Thăng Long. Đại Cồ Việt là nhà nước phongkiến tập quyền đầu tiên trong lịch sử dân tộc Việt Nam sau một thời gian dài bị Bắcthuộc.Ý nghĩaSau khi dẹp xong loạn 12 sứ quân, thống nhất giang sơn về một mối, Đinh Bộ Lĩnhlên ngôi hoàng đế, đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt, đóng đô ở Hoa Lư. Đây là nhà nướcphong kiến trung ương tập quyền ra đời sau khi Đinh Tiên Hoàng dẹp xong loạn 12 sứquân là các thế lực phong kiến phân quyền cát cứ nhiều nơi trên lãnh thổ.Ý nghĩa quốc hiệu Đại Cồ Việt:Đại theo nghĩa chữ Hán là lớn, Cồ trong tiếng Việt cổ cũng là lớn. Đinh TiênHoàng muốn ghép 2 chữ cả Hán và Việt để khẳng định nước Việt là nước lớn, dù đọctheo ngôn ngữ nào.Ý nghĩa này còn được thể hiện ở hai câu đối (vẫn còn trong đền vua Đinh Tiên Hoàngở Hoa Lư): Cồ Việt quốc đương Tống Khai Bảo Hoa Lư đô thị Hán Trường An.Nghĩa là: Nước Cồ Việt ngang hàng với nhà Tống đời Khai Bảo; Kinh đô Hoa Lư như Tràng An của nhà Hán.Lịch sử Đại Cồ ViệtLê Hoàn đại phá quân Tống năm 981Quân sự Xem thêm: Lê Đại Hành, Trận Bạch Đằng, 981, Chiến dịch phạt Chiêm 1044Lịch sử Đại Cồ Việt là trang sử vẻ vang của dân tộc Việt Nam trong thời kỳ đầu xâydựng và bảo vệ đất nước. Là thời kỳ khởi đầu để mở ra một kỷ nguyên độc lập lâudài xuyên suốt các triều đại Đinh, Lê, Lý và Trần, Hậu Lê sau này. Trong 86 năm quốchiệu thì 42 năm kinh đô Đại Cồ Việt là Hoa Lư, còn lại kinh đô là Thăng Long tồn tạicả khi Lý Thánh Tông đổi quốc hiệu sang Đại Việt.Thời gian này các vương triều Trung Hoa mang quân sang xâm lược, nhưng nhưng bịchống trả quyết liệt. Tiêu biểu hơn cả là chiến thắng vang dội của Lê Hoàn đánhthắng quân nhà Tống xâm lược (981), giết chết tướng Hầu Nhân Bảo.Năm sau (982), Lê Đại Hành mang quân đánh Chiêm Thành vì Chiêm Thành đã bắt giữsứ giả của Đại Cồ Việt. Quân nhà Tiền Lê đại phá được quân Chiêm Thành, giết chếtvua Chiêm là Bà Mỹ Thuế, đánh thẳng vào kinh đô Chiêm Thành, rồi mới rút về.Sang thời nhà Lý, Lý Thái Tông cũng khởi binh đánh Chiêm Thành năm 1044 vì vuaChiêm lấn cướp ven biển và không chịu thông sứ. Nhà Lý bắt được hơn 5.000 ngườivà 30 con voi. Tướng Chiêm thành là Quách Gia Di chém quốc vương là Sạ Đẩu đemđầu sang xin hàng. Lý Thái Tông mang tù binh người Chiêm về nước ban cho ruộngđất lập thành phường ấp để làm ăn.Lịch sử Việt Nam, từ khi độc lập vào thế kỷ 10 mang dấu ấn của sự phát triển nhànước Nho giáo theo mô hình kiểu Trung Hoa.Kinh tếĐồng tiền Thái Bình, tiền đầu tiên của Việt NamNông nghiệp đóng vai trò chủ yếu trong sinh hoạt kinh tế. Nông dân được làng xã chiaruộng để cày cấy, nộp thuế và đi lính cho nhà vua. Các vua rất chú ý khuyến khíchnông nghiệp. Lê Hoàn là vua Việt Nam đầu tiên cử hành lễ cày tịch điền vào mùa xuânhàng năm. Từ đó, các vua thời sau đều giữ lệ ấy.Song song với nông nghiệp, vấn đề thủy lợi cũng được các vua chú ý kênh ngòi đượcđào vét nhiều nơi vừa để tưới ruộng vừa để tiện lợi giao thông bằng thuyền bè. Hệthống giao thông đường bộ được mở mang. Những đường giao thông chính đều có đặtcác trạm xá.Các nghề thủ công như nghề gốm, nghề dệt, khai mỏ, luyện sắt, đúc đồng... đềuđược phát triển. Nhờ ngành thủ công nghệ phát triển cao nên Lê Đại Hành xây đượcmột cung điện làm nơi coi chầu, cột nhà được thếp vàng, ngói bằng bạc. Các hoạtđộng sản xuất, thương mại hầu như chưa phát triển mặc dù vào thời nhà Lý đã cóbuôn bán với các vương quốc trong vùng tại cảng Vân Đồn (Quảng Ninh).Văn hoáNghệ thuật sân khấu chèo bắt nguồn từ thời Đinh, thế kỷ X, trong kinh thành Hoa LưSách sử ghi lại rằng vào năm 987 cả nước được mùa to. Những sinh hoạt lễ hội, nghệthuật đã trở về lại với người dân Việt. Ca hát nhảy múa được triều đình khuyếnkhích. Trước đó, Đinh Tiên Hoàng đã đặt ra chức Ưu bà để dạy múa hát cho quân đội.Bà Phạm Thị Trân - bà tổ nghệ thuật chèo là một Ưu bà trong kinh đô Hoa Lư.Lê Đại Hành kiến tạo lại trò chơi đua thuyền, cứ vào tháng bảy là tháng sinh nhật củavua, vua cho thả thuyền ở giữa sông, lấy tre kết làm núi giả trên thuyền, gọi là Namsơn rồi cho đua thuyền. Lê Đại Hành còn tổ chức hội hoa đăng, hội đánh cá.Sang thời Lý, nước Đại Cồ Việt tiếp tục phát triển hưng thịnh dưới thời vua Lý TháiTổ và Lý Thái Tông. Năm 1054, vua Lý Thánh Tông lên ngôi, đổi tên nước thành ĐạiViệt.Bách khoa toàn thư mở Wikipedia ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại Cồ ViệtĐại Cồ ViệtĐại Cồ Việt là quốc hiệu Việt Nam dưới thời nhà Đinh, nhà Tiền Lê và nhà Lý.Quốc hiệu Đại Cồ Việt tồn tại 86 năm kể từ khi Đinh Bộ Lĩnh thống nhất giang sơn,lên ngôi hoàng đế năm 968 cho đến đời vua Lý Thánh Tông năm 1054. Trong giai đoạnnày có sự kiện dời kinh đô từ Hoa Lư về Thăng Long. Đại Cồ Việt là nhà nước phongkiến tập quyền đầu tiên trong lịch sử dân tộc Việt Nam sau một thời gian dài bị Bắcthuộc.Ý nghĩaSau khi dẹp xong loạn 12 sứ quân, thống nhất giang sơn về một mối, Đinh Bộ Lĩnhlên ngôi hoàng đế, đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt, đóng đô ở Hoa Lư. Đây là nhà nướcphong kiến trung ương tập quyền ra đời sau khi Đinh Tiên Hoàng dẹp xong loạn 12 sứquân là các thế lực phong kiến phân quyền cát cứ nhiều nơi trên lãnh thổ.Ý nghĩa quốc hiệu Đại Cồ Việt:Đại theo nghĩa chữ Hán là lớn, Cồ trong tiếng Việt cổ cũng là lớn. Đinh TiênHoàng muốn ghép 2 chữ cả Hán và Việt để khẳng định nước Việt là nước lớn, dù đọctheo ngôn ngữ nào.Ý nghĩa này còn được thể hiện ở hai câu đối (vẫn còn trong đền vua Đinh Tiên Hoàngở Hoa Lư): Cồ Việt quốc đương Tống Khai Bảo Hoa Lư đô thị Hán Trường An.Nghĩa là: Nước Cồ Việt ngang hàng với nhà Tống đời Khai Bảo; Kinh đô Hoa Lư như Tràng An của nhà Hán.Lịch sử Đại Cồ ViệtLê Hoàn đại phá quân Tống năm 981Quân sự Xem thêm: Lê Đại Hành, Trận Bạch Đằng, 981, Chiến dịch phạt Chiêm 1044Lịch sử Đại Cồ Việt là trang sử vẻ vang của dân tộc Việt Nam trong thời kỳ đầu xâydựng và bảo vệ đất nước. Là thời kỳ khởi đầu để mở ra một kỷ nguyên độc lập lâudài xuyên suốt các triều đại Đinh, Lê, Lý và Trần, Hậu Lê sau này. Trong 86 năm quốchiệu thì 42 năm kinh đô Đại Cồ Việt là Hoa Lư, còn lại kinh đô là Thăng Long tồn tạicả khi Lý Thánh Tông đổi quốc hiệu sang Đại Việt.Thời gian này các vương triều Trung Hoa mang quân sang xâm lược, nhưng nhưng bịchống trả quyết liệt. Tiêu biểu hơn cả là chiến thắng vang dội của Lê Hoàn đánhthắng quân nhà Tống xâm lược (981), giết chết tướng Hầu Nhân Bảo.Năm sau (982), Lê Đại Hành mang quân đánh Chiêm Thành vì Chiêm Thành đã bắt giữsứ giả của Đại Cồ Việt. Quân nhà Tiền Lê đại phá được quân Chiêm Thành, giết chếtvua Chiêm là Bà Mỹ Thuế, đánh thẳng vào kinh đô Chiêm Thành, rồi mới rút về.Sang thời nhà Lý, Lý Thái Tông cũng khởi binh đánh Chiêm Thành năm 1044 vì vuaChiêm lấn cướp ven biển và không chịu thông sứ. Nhà Lý bắt được hơn 5.000 ngườivà 30 con voi. Tướng Chiêm thành là Quách Gia Di chém quốc vương là Sạ Đẩu đemđầu sang xin hàng. Lý Thái Tông mang tù binh người Chiêm về nước ban cho ruộngđất lập thành phường ấp để làm ăn.Lịch sử Việt Nam, từ khi độc lập vào thế kỷ 10 mang dấu ấn của sự phát triển nhànước Nho giáo theo mô hình kiểu Trung Hoa.Kinh tếĐồng tiền Thái Bình, tiền đầu tiên của Việt NamNông nghiệp đóng vai trò chủ yếu trong sinh hoạt kinh tế. Nông dân được làng xã chiaruộng để cày cấy, nộp thuế và đi lính cho nhà vua. Các vua rất chú ý khuyến khíchnông nghiệp. Lê Hoàn là vua Việt Nam đầu tiên cử hành lễ cày tịch điền vào mùa xuânhàng năm. Từ đó, các vua thời sau đều giữ lệ ấy.Song song với nông nghiệp, vấn đề thủy lợi cũng được các vua chú ý kênh ngòi đượcđào vét nhiều nơi vừa để tưới ruộng vừa để tiện lợi giao thông bằng thuyền bè. Hệthống giao thông đường bộ được mở mang. Những đường giao thông chính đều có đặtcác trạm xá.Các nghề thủ công như nghề gốm, nghề dệt, khai mỏ, luyện sắt, đúc đồng... đềuđược phát triển. Nhờ ngành thủ công nghệ phát triển cao nên Lê Đại Hành xây đượcmột cung điện làm nơi coi chầu, cột nhà được thếp vàng, ngói bằng bạc. Các hoạtđộng sản xuất, thương mại hầu như chưa phát triển mặc dù vào thời nhà Lý đã cóbuôn bán với các vương quốc trong vùng tại cảng Vân Đồn (Quảng Ninh).Văn hoáNghệ thuật sân khấu chèo bắt nguồn từ thời Đinh, thế kỷ X, trong kinh thành Hoa LưSách sử ghi lại rằng vào năm 987 cả nước được mùa to. Những sinh hoạt lễ hội, nghệthuật đã trở về lại với người dân Việt. Ca hát nhảy múa được triều đình khuyếnkhích. Trước đó, Đinh Tiên Hoàng đã đặt ra chức Ưu bà để dạy múa hát cho quân đội.Bà Phạm Thị Trân - bà tổ nghệ thuật chèo là một Ưu bà trong kinh đô Hoa Lư.Lê Đại Hành kiến tạo lại trò chơi đua thuyền, cứ vào tháng bảy là tháng sinh nhật củavua, vua cho thả thuyền ở giữa sông, lấy tre kết làm núi giả trên thuyền, gọi là Namsơn rồi cho đua thuyền. Lê Đại Hành còn tổ chức hội hoa đăng, hội đánh cá.Sang thời Lý, nước Đại Cồ Việt tiếp tục phát triển hưng thịnh dưới thời vua Lý TháiTổ và Lý Thái Tông. Năm 1054, vua Lý Thánh Tông lên ngôi, đổi tên nước thành ĐạiViệt.Bách khoa toàn thư mở Wikipedia ...
Tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Lý thuyết xã hội học
40 trang 266 0 0 -
Oan và giải oan trong truyện Nghiệp oan của Đào Thị của Nguyễn Dữ
6 trang 259 0 0 -
4 trang 218 0 0
-
Tiểu luận: Tìm hiểu thực trạng giáo dục Đại Học hiện nay ở nước ta
27 trang 207 0 0 -
Tiểu luận: Xã hội học chính trị - xã hội học dân sự
15 trang 132 0 0 -
TIỂU LUẬN: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC ĐỨC CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẦU THẾ KỈ XX
40 trang 117 0 0 -
Báo cáo Sự thành lập Công ty Đông Ấn Anh và những nỗ lực thâm nhập phương Đông trong thế kỷ XVII.
9 trang 104 0 0 -
4 trang 84 0 0
-
1 trang 72 0 0
-
Tiểu luận: Nhóm Xã Hội Gia Đình
13 trang 65 0 0