![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
ĐẠI CƯƠNG CÓ THAI LẠC CHỖ (ECTOPIC PREGNANCY)
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 134.83 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
CÓ THAI LẠC CHỖ NGHĨA LÀ GÌ? - Là một thai nghén trong đó sự làm tổ của túi thai (gestational sac) xảy ra ở ngoài tử cung. Trong hầu hết các trường hợp, thai nằm ở vòi trứng, nhưng có thai lạc chỗ có thể xảy ra ở phần kẽ (interstitial) hay phần sừng (cornual) của tử cung (2%), trong bụng (1,5%), trên buồng trứng (0,1%), hoặc trong cổ tử cung (0,1%). Ở Hoa Kỳ, cứ 60 thai nghén thì có một bị lạc chỗ ; nguy cơ cao hơn ở các phụ nữ lớn tuổi và các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠI CƯƠNG CÓ THAI LẠC CHỖ (ECTOPIC PREGNANCY) CÓ THAI LẠC CHỖ (ECTOPIC PREGNANCY) 1/ CÓ THAI LẠC CHỖ NGHĨA LÀ GÌ? - Là một thai nghén trong đó sự làm tổ của túi thai (gestational sac)xảy ra ở ngoài tử cung. Trong hầu hết các trường hợp, thai nằm ở vòi trứng,nhưng có thai lạc chỗ có thể xảy ra ở phần kẽ (interstitial) hay phần sừng(cornual) của tử cung (2%), trong bụng (1,5%), trên buồng trứng (0,1%),hoặc trong cổ tử cung (0,1%). Ở Hoa Kỳ, cứ 60 thai nghén thì có một bị lạcchỗ ; nguy cơ cao hơn ở các phụ nữ lớn tuổi và các dân tộc thiểu số. Hầu hếtcác báo cáo ghi nhận rằng khoảng 7% những phụ nữ có thai trong ba thángđầu đến phòng cấp cứu được chẩn đoán có thai lạc chỗ. - Có thai lạc chỗ xảy ra nơi 2% của tất cả các thai nghén và là nguyênnhân dẫn đầu gây tử vong nơi người mẹ trong tam cá nguyệt đầu tiên. - 20% có thai lạc chỗ bị vỡ vào lúc đến phòng cấp cứu. - Chẩn đoán có thai lạc chỗ phải được xét đến nơi mọi phụ nữ trongtuổi có thai và có triệu chứng đau bụng. 2/ NHỮNG YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÓ THAI LẠC CHỖ? Những yếu tố nguy cơ thông thường là bệnh viêm vùng chậu (pelvicinflammatory disease), trước đây đã có thai lạc chỗ, thắt vòi trứng, đã dùngvòng ngừa thai trong tử cung (intrauterine device), đã giải phẫu vùng chậutrước đây, vô sinh (infertility), và các thủ thuật thụ thai nhân tạo. Những yếutố này hiện diện nơi 50% các bệnh nhân đến khám ở phòng cấp cứu. Các bấtthường cấu trúc của vòi trứng và những bất thường khiến không làm tổ đượctrong nội mạc tử cung có thể gây nên vài trường hợp làm tổ lạc chỗ. Kỹthuật mới, như thụ thai nhân tạo (artificial fertilization), kích thích phóngnoãn (ovulation stimulation), và các thủ thuật ngoại khoa để sửa chữa cácvòi trứng bất thường , cũng có thể góp phần làm gia tăng tỷ lệ mắc phải. - Bằng cớ viêm vòi trứng mãn tính (chronic salpingitis), thứ phát bệnhviêm vùng chậu (pelvic inflammatory disease) là dấu hiệu tìm thấy lúc làmnội soi nơi bệnh nhân được chẩn đoán có thai lạc chỗ. Thật vậy, chỉ một đợtbệnh viêm vùng chậu, được chứng tỏ bằng nội soi, đã được chứng tỏ làm giatăng 6 lần tỷ lệ giữa có thai ngoài tử cung so với trong tử cung. - Một bệnh sử vô sinh cũng là một yếu tố nguy cơ của có thai lạc chỗ. - Các bệnh nhân trở nên có thai mặc dầu trước đây đã được thắt vòitrứng, có nguy cơ bị thai lạc chỗ tăng gấp 9 lần. - Việc sử dụng một vòng ngừa thai (intrauterine device) làm gia tăngnguy cơ có thai lạc chỗ, do gia tăng sự nhạy cảm đối với bệnh viêm vùngchậu, cũng như do cơ chế tác dụng của vòng ngừa thai (khiến trứng được thụthai có khuynh hướng làm tổ ở vòi trứng hơn so với nội mạc tử cung). - Lớn tuổi cũng liên kết với nguy cơ có thai lạc chỗ. Các phụ nữ tuổitừ 35 đến 44 có tỷ lệ có thai lạc chỗ gấp 3 lần so với các phụ nữ từ 15 đến 24tuổi. - Nguy cơ có thai lạc chỗ gia tăng đáng kể nơi những phụ nữ đã từngcó thai nhân tạo hay dùng những thuốc kính thích sự phóng noãn. 3/ NGUY CƠ CÓ THAI KHÁC CHỖ (HETEROTOPICPREGNANCY) (KẾT HỢP CÓ THAI TRONG TỬ CÙNG VÀ LẠCCHỖ)? Nguy cơ cổ điển đã được nêu lên là 1 trên 30 .000 thai nghén. Nhữngước tính mới đây hơn đưa nguy cơ lên gần 1 trên 4000, và nguy cơ nơi cácbệnh nhân vô sinh với kích thích thai nghén (pregnancy stimulation) hay thủthuật chuyển phôi (embryo transfer), có thể cao hơn. 4/ ĐỘ TIN CẬY CỦA NHỮNG XÉT NGHIỆM THAI NGHÉNHUYẾT THANH VÀ NƯỚC TIỂU THÔNG THƯỜNG TRONG CÓTHAI LẠC CHỖ? Các xét nghiệm thai nghén huyết thanh hay nước tiểu hầu như luônluôn dương tính trong có thai lạc chỗ. Bêta-hCG được tiết từ lúc trứng làmtổ, khoảng ngày thứ 7- 8 sau khi trứng thụ tinh làm tổ. Những xét nghiệmthai nghén định tính dương tính ở nồng độ 10 đến 50 mIU/mL, đều dươngtính trong hầu hết 99% những bệnh nhân với có thai lạc chỗ. 5/ NHỮNG DẤU CHỨNG VÀ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNGLÀM NGHI NGỜ CÓ THAI LẠC CHỖ? - Bệnh cảnh lâm sàng cổ điển là xuất huyết âm đạo, đau bụng hay đauvùng chậu, tắt kinh và một khối phần phụ (adnexal mass). Bệnh cảnh lâmsàng này không nhạy cảm cũng không đặc hiệụTắt kinh chỉ xảy ra nơi 85%các bệnh nhân có thai lạc chỗ. Xuất huyết âm đạo và đau bụng có thể chỉ xảyra sau này, khi thai lạc chỗ bắt đầu suy hoặc làm căng quá mức nơi làm tổbất thường của nó. Các khối phần phụ được ấn chẩn trong chỉ 50% các bệnhnhân, ngay cả dưới gây mê ; các khối u này có thể là thể vàng (corpusluteum) của thai nghén hơn là chính thai lạc chỗ. Các bệnh nhân có nguy cơcao có thai lạc chỗ là những bệnh nhân ở tam cá nguyệt đầu và hoặc đauvùng chậu hoặc những yếu tố nguy cơ có thai lạc chỗ. Các dấu hiệu phúcmạc, đau nhiều lúc thăm khám âm đạo và nhạy cảm đau khi lay động cổ tửcung, cũng làm gia tăng nghi ngờ có thai lạc chỗ. Tuy nhiên không có nhữngyếu tố bệnh sử hay các dấu hiệu thăm khám xác nhận hay loạ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠI CƯƠNG CÓ THAI LẠC CHỖ (ECTOPIC PREGNANCY) CÓ THAI LẠC CHỖ (ECTOPIC PREGNANCY) 1/ CÓ THAI LẠC CHỖ NGHĨA LÀ GÌ? - Là một thai nghén trong đó sự làm tổ của túi thai (gestational sac)xảy ra ở ngoài tử cung. Trong hầu hết các trường hợp, thai nằm ở vòi trứng,nhưng có thai lạc chỗ có thể xảy ra ở phần kẽ (interstitial) hay phần sừng(cornual) của tử cung (2%), trong bụng (1,5%), trên buồng trứng (0,1%),hoặc trong cổ tử cung (0,1%). Ở Hoa Kỳ, cứ 60 thai nghén thì có một bị lạcchỗ ; nguy cơ cao hơn ở các phụ nữ lớn tuổi và các dân tộc thiểu số. Hầu hếtcác báo cáo ghi nhận rằng khoảng 7% những phụ nữ có thai trong ba thángđầu đến phòng cấp cứu được chẩn đoán có thai lạc chỗ. - Có thai lạc chỗ xảy ra nơi 2% của tất cả các thai nghén và là nguyênnhân dẫn đầu gây tử vong nơi người mẹ trong tam cá nguyệt đầu tiên. - 20% có thai lạc chỗ bị vỡ vào lúc đến phòng cấp cứu. - Chẩn đoán có thai lạc chỗ phải được xét đến nơi mọi phụ nữ trongtuổi có thai và có triệu chứng đau bụng. 2/ NHỮNG YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÓ THAI LẠC CHỖ? Những yếu tố nguy cơ thông thường là bệnh viêm vùng chậu (pelvicinflammatory disease), trước đây đã có thai lạc chỗ, thắt vòi trứng, đã dùngvòng ngừa thai trong tử cung (intrauterine device), đã giải phẫu vùng chậutrước đây, vô sinh (infertility), và các thủ thuật thụ thai nhân tạo. Những yếutố này hiện diện nơi 50% các bệnh nhân đến khám ở phòng cấp cứu. Các bấtthường cấu trúc của vòi trứng và những bất thường khiến không làm tổ đượctrong nội mạc tử cung có thể gây nên vài trường hợp làm tổ lạc chỗ. Kỹthuật mới, như thụ thai nhân tạo (artificial fertilization), kích thích phóngnoãn (ovulation stimulation), và các thủ thuật ngoại khoa để sửa chữa cácvòi trứng bất thường , cũng có thể góp phần làm gia tăng tỷ lệ mắc phải. - Bằng cớ viêm vòi trứng mãn tính (chronic salpingitis), thứ phát bệnhviêm vùng chậu (pelvic inflammatory disease) là dấu hiệu tìm thấy lúc làmnội soi nơi bệnh nhân được chẩn đoán có thai lạc chỗ. Thật vậy, chỉ một đợtbệnh viêm vùng chậu, được chứng tỏ bằng nội soi, đã được chứng tỏ làm giatăng 6 lần tỷ lệ giữa có thai ngoài tử cung so với trong tử cung. - Một bệnh sử vô sinh cũng là một yếu tố nguy cơ của có thai lạc chỗ. - Các bệnh nhân trở nên có thai mặc dầu trước đây đã được thắt vòitrứng, có nguy cơ bị thai lạc chỗ tăng gấp 9 lần. - Việc sử dụng một vòng ngừa thai (intrauterine device) làm gia tăngnguy cơ có thai lạc chỗ, do gia tăng sự nhạy cảm đối với bệnh viêm vùngchậu, cũng như do cơ chế tác dụng của vòng ngừa thai (khiến trứng được thụthai có khuynh hướng làm tổ ở vòi trứng hơn so với nội mạc tử cung). - Lớn tuổi cũng liên kết với nguy cơ có thai lạc chỗ. Các phụ nữ tuổitừ 35 đến 44 có tỷ lệ có thai lạc chỗ gấp 3 lần so với các phụ nữ từ 15 đến 24tuổi. - Nguy cơ có thai lạc chỗ gia tăng đáng kể nơi những phụ nữ đã từngcó thai nhân tạo hay dùng những thuốc kính thích sự phóng noãn. 3/ NGUY CƠ CÓ THAI KHÁC CHỖ (HETEROTOPICPREGNANCY) (KẾT HỢP CÓ THAI TRONG TỬ CÙNG VÀ LẠCCHỖ)? Nguy cơ cổ điển đã được nêu lên là 1 trên 30 .000 thai nghén. Nhữngước tính mới đây hơn đưa nguy cơ lên gần 1 trên 4000, và nguy cơ nơi cácbệnh nhân vô sinh với kích thích thai nghén (pregnancy stimulation) hay thủthuật chuyển phôi (embryo transfer), có thể cao hơn. 4/ ĐỘ TIN CẬY CỦA NHỮNG XÉT NGHIỆM THAI NGHÉNHUYẾT THANH VÀ NƯỚC TIỂU THÔNG THƯỜNG TRONG CÓTHAI LẠC CHỖ? Các xét nghiệm thai nghén huyết thanh hay nước tiểu hầu như luônluôn dương tính trong có thai lạc chỗ. Bêta-hCG được tiết từ lúc trứng làmtổ, khoảng ngày thứ 7- 8 sau khi trứng thụ tinh làm tổ. Những xét nghiệmthai nghén định tính dương tính ở nồng độ 10 đến 50 mIU/mL, đều dươngtính trong hầu hết 99% những bệnh nhân với có thai lạc chỗ. 5/ NHỮNG DẤU CHỨNG VÀ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNGLÀM NGHI NGỜ CÓ THAI LẠC CHỖ? - Bệnh cảnh lâm sàng cổ điển là xuất huyết âm đạo, đau bụng hay đauvùng chậu, tắt kinh và một khối phần phụ (adnexal mass). Bệnh cảnh lâmsàng này không nhạy cảm cũng không đặc hiệụTắt kinh chỉ xảy ra nơi 85%các bệnh nhân có thai lạc chỗ. Xuất huyết âm đạo và đau bụng có thể chỉ xảyra sau này, khi thai lạc chỗ bắt đầu suy hoặc làm căng quá mức nơi làm tổbất thường của nó. Các khối phần phụ được ấn chẩn trong chỉ 50% các bệnhnhân, ngay cả dưới gây mê ; các khối u này có thể là thể vàng (corpusluteum) của thai nghén hơn là chính thai lạc chỗ. Các bệnh nhân có nguy cơcao có thai lạc chỗ là những bệnh nhân ở tam cá nguyệt đầu và hoặc đauvùng chậu hoặc những yếu tố nguy cơ có thai lạc chỗ. Các dấu hiệu phúcmạc, đau nhiều lúc thăm khám âm đạo và nhạy cảm đau khi lay động cổ tửcung, cũng làm gia tăng nghi ngờ có thai lạc chỗ. Tuy nhiên không có nhữngyếu tố bệnh sử hay các dấu hiệu thăm khám xác nhận hay loạ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu ngành y kiến thức y học lý thuyết y khoa bệnh thường gặp chuyên ngành y họcTài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 179 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 126 0 0 -
4 trang 118 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
Đề tài: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÔI NGƯỜI
33 trang 97 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 81 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 79 0 0 -
4 trang 72 0 0
-
2 trang 64 0 0