Đại cương Mạch Học: PHÂN BIỆT MẠCH
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 134.27 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tuy các nhà mạch học đã cố gắng trình bày tương đối khá rõ về từng loại mạch, nhưng trên thực tế lâm sàng cho thấy, có nhiều mạch có nhiều điểm rất giống nhau, dễ gây lẫn lộn, vì vậy, có khá nhiều tài liệu bỏ công sức để cố gắng nêu lên những điểm phân biệt các loại mạch này. Chúng tôi dựa theo các tài liệu đó, sắp xếp lại như sau: Theo chương ‘Thẩm Tượng Luận’ sách ‘Hồi Kê Mạch Học’ thì có thể dùng 2 phương pháp SO SÁNH và ĐỐI LẬP để nêu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại cương Mạch Học: PHÂN BIỆT MẠCH PHÂN BIỆT MẠCHTuy các nhà mạch học đã cố gắng trình bày tương đối khá rõ về từng loạimạch, nhưng trên thực tế lâm sàng cho thấy, có nhiều mạch có nhiều điểm rấtgiống nhau, dễ gây lẫn lộn, vì vậy, có khá nhiều tài liệu bỏ công sức để cốgắng nêu lên những điểm phân biệt các loại mạch này. Chúng tôi dựa theo cáctài liệu đó, sắp xếp lại như sau: Theo chương ‘Thẩm Tượng Luận’ sách ‘HồiKê Mạch Học’ thì có thể dùng 2 phương pháp SO SÁNH và ĐỐI LẬP để nêulên những điểm giống và khác nhau gi ữa các mạch:A- PHÉP SO SÁNHMẠCH ĐOẢN VÀ ĐỘNG· Đoản là mạch âm, không đầu, không đuôi, mạch đến trì trệ.Động là mạch dương, không đầu, không đuôi, mạch đến nhanh và trơn.MẠCH HỒNG VÀ THỰC· Mạch Hồng tựa như nước lụt, to, tràn đầy đầu ngón tay, nặng tay hơi giảm.· Mạch Thực thì chắc nịch, ứng dưới tay có lực, nặng nhẹ tay đều vẫn thấynhư vậy.MẠCH HUYỀN VÀ TRƯỜNG· Huyền giống như dây cung, căng thẳng, cứng đều mà không dội vào tay.· Mạch Trường như cây sào, vượt qua cả vị trí gốc m à lại không dội vào tay.MẠCH NHU VÀ NHƯỢC· Mạch Nhu nhỏ mềm mà Phù.· Mạch Nhược nhỏ mềm mà Trầm.MẠCH LAO VÀ CÁCH· Mạch Lao có dạng Trầm Đại mà Huyền, chỉ ở đúng vị trí.· Mạch Cách có dạng Hư, Đại mà Phù, Huyền, trong hư ngoài cấp.MẠCH PHÙ VỚI MẠCH HƯ VÀ KHÂU· Mạch Phù, nhẹ tay thì mạnh, nặng tay thì yếu.· Mạch Hư to mà vô lực, nhẹ hoặc nặng tay đều nh ư nhau.· Mạch Khâu nhẹ hoặc nặng tay đều thấy rỗng ở giữa.MẠCH SÁC VÀ KHẨN, HOẠT· Mạch Sác đi lại gấp rút, 1 hơi thở 6 chí.· Mạch Khẩn lan ra 2 bên ngón tay, giống như kéo dây thừng.· Mạch Hoạt đi lại l ưu lợi, trơn tru như con tính chạy trên bàn.MẠCH TRẦM VỚI PHỤC· Mạch Trầm đặt nhẹ tay hình như không thấy, ấn nặng mới thấy.· Mạch Phục ấn nặng tay cũng không thấy, đẩy tìm tới gân mới thấy.MẠCH TRÌ VỚI HOÃN· Mạch Trì 1 hơi thở đi 3 chí, hình nhỏ mà yếu.· Mạch Hoãn 1 hơi thở đi 4 chí, hình to mà hòa hoãn.MẠCH VI VỚI TẾ· Mạch Vi không bằng Tế, nh ư có, như không, giống như sợi tơ nhện.· Mạch Tế hơi lớn hơn mạch Vi, ứng dưới tay rất nhỏ, như sợi chỉ mành.MẠCH XÚC VỚI MẠCH KẾT, ĐỢI, SẮC· Mạch Xúc gấp rút, trong Sác thỉnh thoảng lại ngừng.· Mạch Kết thì trong Trì thỉnh thoảng lại ngừng.· Mạch Đợi thì Động mà khi ngừng rồi thì khó trở lại, có số ngừng nghỉ nhấtđịnh, không phải ngẫu nhiên.· Mạch Sắc thì Trì, Đoản, sít trệ, mạch đến rít nh ư muốn ngừng 3 hoặc 5 chí(trong 1 hơi thở), không đều.B- PHÉP ĐỐI LẬPMẠCH HOẠT VÀ MẠCH SẮC.Theo sự thông hoặc trệ của mạch.· Mạch Hoạt là huyết nhiều, khí ít. Huyết nhiều cho n ên mạch lưu lợi, trơntròn.· Sắc là khí nhiều, huyết ít, vì vậy sít mà tán.MẠCH HỒNG VÀ MẠCH VITheo sự thịnh suy của mạch.· Mạch Hồng: huyết nhiệt mà thịnh, khí theo đó mà bùng lên tràn đầy ở đầutay, sức mạnh vọt mạnh, vì vậy Hồng là thịnh.· Mạch Vi: khí hư mà hàn, huyết theo đó mà sít lại, ứng với mạch nhỏ, muốnđứt, vì vậy Vi là suy.MẠCH KẾT VÀ MẠCH XÚCTheo âm hoặc dương của mạch.· Dương cực thì Xúc, mạch nhanh, gấp m à có lúc ngừng.· Âm cực thì Kết, mạch đi chậm mà có lúc ngừng.MẠCH KHẨN VÀ HOÃNDựa theo sức chùng và căng c ủa mạch.· Mạch Khẩn là hàn, làm tổn thương phần vinh, huyết, mạch lạc bị kích bácnhau. Nếu gặp khi phong thoát khỏi thủy vọt tràn thì lại như cắt dây, kéothừng.· Hoãn là phong, làm t ổn thương phần vệ, khí, vinh huyết không thông, mạchkhông đi nhanh được, giống như bước đi chậm rãi.MẠCH PHÙ VÀ TRẦMDựa vào sự thăng giáng của mạch.· Phù, bắt chước trời là khinh thanh, mạch nổi ở trên.· Trầm, bắt chước đất là trọng trọc, mạch chìm ở dưới.MẠCH PHỤC VÀ MẠCH ĐỘNG· Mạch Động: thấy ở bộ quan, hình như hạt đậu lăn dưới tay, khác với ở các bộkhác.· Mạch Phục ở sâu vào trong không thấy hình mà ở dưới gân, xương.MẠCH THỰC VÀ MẠCH HƯDựa theo sự c ương nhu của mạch.· Mạch Thực: đường mạch sung thực, ấn tay nhẹ hoặc nặng cũng đều hữu lực.· Mạch Hư: đường mạch đi yếu, không thấy có lức ở d ưới tay.MẠCH TRÌ VÀ MẠCH SÁCDựa theo sự nhanh chậm của mạch.· Mạch Sác: nhịp mạch đi nhanh.· Mạch Trì: nhịp mạch đi chậm.MẠCH TRƯỜNG VÀ MẠCH ĐOẢNDựa theo sự dài ngắn của mạch.· Mạch Trường thấy ở bộ xích và thốn, có khi thông suốt cả 3 bộ.· Mạch Đoản chỉ thấy ở xích hoặc thốn.Phải xem xét coi mạch có qua khoảng giữa (quan) hay không. Qua khoảnggiữa là Trường, không qua khoảng giữa l à Đoản.MẠCH LẠ (QUÁI MẠCH)Ngoài các mạch chính đã trình bày ở trên, các nhà nghiên c ứu về mạch còn nêura 1 số mạch gọi là ‘Mạch Lạ’ (Quái Mạch).Từ đời nhà Nguyên (1277-1368), trong sách ‘Thế Y Đắc Hiệu Phương’ Ngụy-Diệc-Lâm đã nêu lên 10 loại mạch lạ gọi là ‘Thập Quái Mạch’ nh ưng sau này,các nhà mạch học đã bỏ bớt 3 loại (Chuyển Đậu, Ma Xúc, Yển Đao) đi, c òn lại7 loại mạch lạ (Thất Quái Mạch) và hiện nay, đa số các sách đều chỉ nhắc đến7 loại mạch lạ này mà thôi.1- ĐẠN THẠCH ¼u ¥ÛSóng mạch đi như đập vào đá (thạch), chỉ thấy đập v ài cái rồi thôi không thấy ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại cương Mạch Học: PHÂN BIỆT MẠCH PHÂN BIỆT MẠCHTuy các nhà mạch học đã cố gắng trình bày tương đối khá rõ về từng loạimạch, nhưng trên thực tế lâm sàng cho thấy, có nhiều mạch có nhiều điểm rấtgiống nhau, dễ gây lẫn lộn, vì vậy, có khá nhiều tài liệu bỏ công sức để cốgắng nêu lên những điểm phân biệt các loại mạch này. Chúng tôi dựa theo cáctài liệu đó, sắp xếp lại như sau: Theo chương ‘Thẩm Tượng Luận’ sách ‘HồiKê Mạch Học’ thì có thể dùng 2 phương pháp SO SÁNH và ĐỐI LẬP để nêulên những điểm giống và khác nhau gi ữa các mạch:A- PHÉP SO SÁNHMẠCH ĐOẢN VÀ ĐỘNG· Đoản là mạch âm, không đầu, không đuôi, mạch đến trì trệ.Động là mạch dương, không đầu, không đuôi, mạch đến nhanh và trơn.MẠCH HỒNG VÀ THỰC· Mạch Hồng tựa như nước lụt, to, tràn đầy đầu ngón tay, nặng tay hơi giảm.· Mạch Thực thì chắc nịch, ứng dưới tay có lực, nặng nhẹ tay đều vẫn thấynhư vậy.MẠCH HUYỀN VÀ TRƯỜNG· Huyền giống như dây cung, căng thẳng, cứng đều mà không dội vào tay.· Mạch Trường như cây sào, vượt qua cả vị trí gốc m à lại không dội vào tay.MẠCH NHU VÀ NHƯỢC· Mạch Nhu nhỏ mềm mà Phù.· Mạch Nhược nhỏ mềm mà Trầm.MẠCH LAO VÀ CÁCH· Mạch Lao có dạng Trầm Đại mà Huyền, chỉ ở đúng vị trí.· Mạch Cách có dạng Hư, Đại mà Phù, Huyền, trong hư ngoài cấp.MẠCH PHÙ VỚI MẠCH HƯ VÀ KHÂU· Mạch Phù, nhẹ tay thì mạnh, nặng tay thì yếu.· Mạch Hư to mà vô lực, nhẹ hoặc nặng tay đều nh ư nhau.· Mạch Khâu nhẹ hoặc nặng tay đều thấy rỗng ở giữa.MẠCH SÁC VÀ KHẨN, HOẠT· Mạch Sác đi lại gấp rút, 1 hơi thở 6 chí.· Mạch Khẩn lan ra 2 bên ngón tay, giống như kéo dây thừng.· Mạch Hoạt đi lại l ưu lợi, trơn tru như con tính chạy trên bàn.MẠCH TRẦM VỚI PHỤC· Mạch Trầm đặt nhẹ tay hình như không thấy, ấn nặng mới thấy.· Mạch Phục ấn nặng tay cũng không thấy, đẩy tìm tới gân mới thấy.MẠCH TRÌ VỚI HOÃN· Mạch Trì 1 hơi thở đi 3 chí, hình nhỏ mà yếu.· Mạch Hoãn 1 hơi thở đi 4 chí, hình to mà hòa hoãn.MẠCH VI VỚI TẾ· Mạch Vi không bằng Tế, nh ư có, như không, giống như sợi tơ nhện.· Mạch Tế hơi lớn hơn mạch Vi, ứng dưới tay rất nhỏ, như sợi chỉ mành.MẠCH XÚC VỚI MẠCH KẾT, ĐỢI, SẮC· Mạch Xúc gấp rút, trong Sác thỉnh thoảng lại ngừng.· Mạch Kết thì trong Trì thỉnh thoảng lại ngừng.· Mạch Đợi thì Động mà khi ngừng rồi thì khó trở lại, có số ngừng nghỉ nhấtđịnh, không phải ngẫu nhiên.· Mạch Sắc thì Trì, Đoản, sít trệ, mạch đến rít nh ư muốn ngừng 3 hoặc 5 chí(trong 1 hơi thở), không đều.B- PHÉP ĐỐI LẬPMẠCH HOẠT VÀ MẠCH SẮC.Theo sự thông hoặc trệ của mạch.· Mạch Hoạt là huyết nhiều, khí ít. Huyết nhiều cho n ên mạch lưu lợi, trơntròn.· Sắc là khí nhiều, huyết ít, vì vậy sít mà tán.MẠCH HỒNG VÀ MẠCH VITheo sự thịnh suy của mạch.· Mạch Hồng: huyết nhiệt mà thịnh, khí theo đó mà bùng lên tràn đầy ở đầutay, sức mạnh vọt mạnh, vì vậy Hồng là thịnh.· Mạch Vi: khí hư mà hàn, huyết theo đó mà sít lại, ứng với mạch nhỏ, muốnđứt, vì vậy Vi là suy.MẠCH KẾT VÀ MẠCH XÚCTheo âm hoặc dương của mạch.· Dương cực thì Xúc, mạch nhanh, gấp m à có lúc ngừng.· Âm cực thì Kết, mạch đi chậm mà có lúc ngừng.MẠCH KHẨN VÀ HOÃNDựa theo sức chùng và căng c ủa mạch.· Mạch Khẩn là hàn, làm tổn thương phần vinh, huyết, mạch lạc bị kích bácnhau. Nếu gặp khi phong thoát khỏi thủy vọt tràn thì lại như cắt dây, kéothừng.· Hoãn là phong, làm t ổn thương phần vệ, khí, vinh huyết không thông, mạchkhông đi nhanh được, giống như bước đi chậm rãi.MẠCH PHÙ VÀ TRẦMDựa vào sự thăng giáng của mạch.· Phù, bắt chước trời là khinh thanh, mạch nổi ở trên.· Trầm, bắt chước đất là trọng trọc, mạch chìm ở dưới.MẠCH PHỤC VÀ MẠCH ĐỘNG· Mạch Động: thấy ở bộ quan, hình như hạt đậu lăn dưới tay, khác với ở các bộkhác.· Mạch Phục ở sâu vào trong không thấy hình mà ở dưới gân, xương.MẠCH THỰC VÀ MẠCH HƯDựa theo sự c ương nhu của mạch.· Mạch Thực: đường mạch sung thực, ấn tay nhẹ hoặc nặng cũng đều hữu lực.· Mạch Hư: đường mạch đi yếu, không thấy có lức ở d ưới tay.MẠCH TRÌ VÀ MẠCH SÁCDựa theo sự nhanh chậm của mạch.· Mạch Sác: nhịp mạch đi nhanh.· Mạch Trì: nhịp mạch đi chậm.MẠCH TRƯỜNG VÀ MẠCH ĐOẢNDựa theo sự dài ngắn của mạch.· Mạch Trường thấy ở bộ xích và thốn, có khi thông suốt cả 3 bộ.· Mạch Đoản chỉ thấy ở xích hoặc thốn.Phải xem xét coi mạch có qua khoảng giữa (quan) hay không. Qua khoảnggiữa là Trường, không qua khoảng giữa l à Đoản.MẠCH LẠ (QUÁI MẠCH)Ngoài các mạch chính đã trình bày ở trên, các nhà nghiên c ứu về mạch còn nêura 1 số mạch gọi là ‘Mạch Lạ’ (Quái Mạch).Từ đời nhà Nguyên (1277-1368), trong sách ‘Thế Y Đắc Hiệu Phương’ Ngụy-Diệc-Lâm đã nêu lên 10 loại mạch lạ gọi là ‘Thập Quái Mạch’ nh ưng sau này,các nhà mạch học đã bỏ bớt 3 loại (Chuyển Đậu, Ma Xúc, Yển Đao) đi, c òn lại7 loại mạch lạ (Thất Quái Mạch) và hiện nay, đa số các sách đều chỉ nhắc đến7 loại mạch lạ này mà thôi.1- ĐẠN THẠCH ¼u ¥ÛSóng mạch đi như đập vào đá (thạch), chỉ thấy đập v ài cái rồi thôi không thấy ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mạch học Y học cổ truyền Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 281 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 223 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 198 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 190 0 0 -
6 trang 185 0 0
-
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 177 0 0 -
120 trang 175 0 0
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0