Dẫn liệu về thành phần loài mối (Insecta: Isoptera) gây hại một số công trình di tích ở miền Bắc Việt Nam và hiệu quả phòng trừ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 189.54 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này điều tra thành phần loài mối gây hại một số công trình di tích được tiến hành tại 101 di tích thuộc 14 tỉnh thuộc miền Bắc Việt Nam. Bảy loài mối đã được phát hiện, trong đó có 4 loài được xác định là loài gây hại chủ yếu cho di tích bao gồm Coptotermes gestroi, Cryptotermes domesticus, Coptotermes ceylonicus và Odontotermes hainanensis.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dẫn liệu về thành phần loài mối (Insecta: Isoptera) gây hại một số công trình di tích ở miền Bắc Việt Nam và hiệu quả phòng trừTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 33, Số 3 (2017) 49-55Dẫn liệu về thành phần loài mối (Insecta: Isoptera)gây hại một số công trình di tích ở miền Bắc Việt Namvà hiệu quả phòng trừNguyễn Quốc Huy*Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình, 267 Chùa Bộc, Đống Đa, Hà Nội, Việt NamNhận ngày 14 tháng 8 năm 2017Chỉnh sửa ngày 15 tháng 9 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 21 tháng 9 năm 2017Tóm tắt: Điều tra thành phần loài mối gây hại một số công trình di tích được tiến hành tại 101 ditích thuộc 14 tỉnh thuộc miền Bắc Việt Nam. Bảy loài mối đã được phát hiện, trong đó có 4 loàiđược xác định là loài gây hại chủ yếu cho di tích bao gồm Coptotermes gestroi, Cryptotermesdomesticus, Coptotermes ceylonicus và Odontotermes hainanensis. Kết quả chung cho thấy, hiệuquả xử lý mối đạt 98,6% với tất cả các giống mối gây hại trong di tích, tuy nhiên trung bình chỉ có72,59% vị trí hết mối sau lần xử lý thứ nhất và 27,41% vị trí đạt hiệu quả xử lý sau lần xử lý thứ 2.Kết quả kiểm tra định kỳ hàng năm cho thấy có 97% các công trình di tích đã được xử mối khôngxuất hiện mối trở lại.Từ khóa: Mối, Coptotermes gestroi, Coptotermes formosanus, Cryptotermes domesticus, Khu di tích.1. Đặt vấn đềtỷ Rubia cho công tác phòng chống mối Gỗ khô(Cryptotermes spp.) và mối Gỗ ẩm Coptotermesgestroi gây hại các cấu trúc gỗ và đồ gia dụng ởcác thành phố [2].Mặc dù có nhiều loài sinh vật gây hại cáccông trình di tích, nhưng mối vẫn được xem làmột trong những nhóm gây hại nghiêm trọng vànguy hiểm nhất. Trên thế giới, nhiều nước đãthống kê mức độ thiệt hại do mối gây ra cho cáccông trình xây dựng và di tích. Thiệt hại hàngnăm do mối gây ra ở Mỹ là hơn 3 tỷ USD, trongđó riêng loài Coptotermes formosanus đã chiếmhơn 80% [1]. Tại Úc, ước tính có 10% ngôi nhàđã và sẽ bị nhiễm mối; kinh phí phải chi chocông tác phòng chống mối hàng năm khoảng 4tỷ đô la Úc. Prasetyo K.W et. al. (2004) đãthống kê tại Indonesia, phải chi từ 224 đến 238Kết quả thống kê năm 2006, nước ta có trên4 vạn di tích, trong đó có 2.882 di tích đã đượcxếp hạng di tích quốc gia và 4.286 di tích đượcxếp hạng di tích cấp tỉnh [3]. Rất nhiều di tích,đặc biệt các di tích có kiến trúc gỗ đã và đang bịmối xâm nhiễm phá hại. Kết quả điều tra củaNguyễn Chí Thanh (1996) cho biết hơn 90%đình chùa ở miền Bắc Việt Nam đều bị mối gâyhại ở các mức độ tổn thất khác nhau [4]. Điềunày cho thấy việc điều tra thành phần loài mốigây hại di tích là một đòi hỏi cấp bách của khoahọc và thực tiễn, làm cơ sở đầu tiên để nghiêncứu sâu hơn về sinh học, sinh thái học các loàimối gây hại di tích, đồng thời giúp cho việc lựachọn các phương pháp phòng chống mối gây_______ĐT.: 84-913573088Email: huy_ctcr@yahoo.comhttps://doi.org/10.25073/2588-1140/vnunst.45224950N.Q. Huy / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 33, Số 3 (2017) 49-55hại, bảo vệ di tích hiệu quả và bền vững. ỞMiền Bắc nước ta, mặc dù đã có những nghiêncứu về mối hại khu di tích, song các nghiên cứunày chỉ thực hiện trong một phạm vi hẹp củamột vài khu di tích và của từng vùng riêng rẽ,chưa có một nghiên cứu tổng thể toàn khu vựcmiền Bắc để đưa ra một cái nhìn toàn diện vềthành phần loài, sự phân bố của các loài mối hạitại các tỉnh có di tích và các biện pháp kiểmsoát chúng. Nghiên cứu này hy vọng sẽ đáp ứngđược phần nào các mục tiêu trên.(1981) [9]; Yupaporn S. (2004) [10]; NguyễnĐức Khảm và cs. (2007) [11].Xác định độ thường gặp của loàiNghiên cứu được thực hiện trong 10 năm(2007-2016). Việc khảo sát, điều tra thu thậpmẫu mối tiến hành tại 101 công trình di tíchthuộc 14 tỉnh trong cả nước (Hà Nội, HảiPhòng, Vĩnh Phúc. Bắc Ninh, Hải Dương,Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình,Phú Thọ, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An vàHà Tĩnh).Xử lý, bảo quản, phân tích và định loại vậtmẫu được thực hiện tại Phòng thí nghiệm củaViện Sinh thái và Bảo vệ công trình, Viện Khoahọc Thủy Lợi Việt Nam.Độ thường gặp hay tỷ lệ bắt gặp của mộtloài mối A trong công trình di tích được xácđịnh bằng số lượng điểm có mẫu loài A trên tổngsố điểm điều tra có mối và tính theo công thức:aR % x100btrong đó: a là số lượng điểm có mẫu củaloài A (số mẫu loài A)b là tổng số lượng điểm đã điều tra có mối(tổng số mẫu điều tra)Xác định loài mối gây hại và mức độ gâyhại trong di tíchXác định loài gây hại và đánh giá mức độgây hại của mối trong các khu di tích dựa theophương pháp của Bùi Công Hiển và cộng sự(2013) [12].Tiêu chí đánh giá mức độ gây hại của mộtloài được xây dựng từ 5 tiêu chí ảnh hưởng đếndi tích (làm biến dạng; làm giảm độ bền; làmthay đổi màu sắc, mỹ quan; tạo ra yếu tố nhiễmbẩn và làm mất giá trị vật thể di tích). Ngoài racòn cần xem xét đến mức độ thích nghi sinh thái(ổ sinh thái) và sức gây hại (tốc độ tăng trưởngsố lượng cá thể, tốc độ lan truyền và phá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dẫn liệu về thành phần loài mối (Insecta: Isoptera) gây hại một số công trình di tích ở miền Bắc Việt Nam và hiệu quả phòng trừTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 33, Số 3 (2017) 49-55Dẫn liệu về thành phần loài mối (Insecta: Isoptera)gây hại một số công trình di tích ở miền Bắc Việt Namvà hiệu quả phòng trừNguyễn Quốc Huy*Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình, 267 Chùa Bộc, Đống Đa, Hà Nội, Việt NamNhận ngày 14 tháng 8 năm 2017Chỉnh sửa ngày 15 tháng 9 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 21 tháng 9 năm 2017Tóm tắt: Điều tra thành phần loài mối gây hại một số công trình di tích được tiến hành tại 101 ditích thuộc 14 tỉnh thuộc miền Bắc Việt Nam. Bảy loài mối đã được phát hiện, trong đó có 4 loàiđược xác định là loài gây hại chủ yếu cho di tích bao gồm Coptotermes gestroi, Cryptotermesdomesticus, Coptotermes ceylonicus và Odontotermes hainanensis. Kết quả chung cho thấy, hiệuquả xử lý mối đạt 98,6% với tất cả các giống mối gây hại trong di tích, tuy nhiên trung bình chỉ có72,59% vị trí hết mối sau lần xử lý thứ nhất và 27,41% vị trí đạt hiệu quả xử lý sau lần xử lý thứ 2.Kết quả kiểm tra định kỳ hàng năm cho thấy có 97% các công trình di tích đã được xử mối khôngxuất hiện mối trở lại.Từ khóa: Mối, Coptotermes gestroi, Coptotermes formosanus, Cryptotermes domesticus, Khu di tích.1. Đặt vấn đềtỷ Rubia cho công tác phòng chống mối Gỗ khô(Cryptotermes spp.) và mối Gỗ ẩm Coptotermesgestroi gây hại các cấu trúc gỗ và đồ gia dụng ởcác thành phố [2].Mặc dù có nhiều loài sinh vật gây hại cáccông trình di tích, nhưng mối vẫn được xem làmột trong những nhóm gây hại nghiêm trọng vànguy hiểm nhất. Trên thế giới, nhiều nước đãthống kê mức độ thiệt hại do mối gây ra cho cáccông trình xây dựng và di tích. Thiệt hại hàngnăm do mối gây ra ở Mỹ là hơn 3 tỷ USD, trongđó riêng loài Coptotermes formosanus đã chiếmhơn 80% [1]. Tại Úc, ước tính có 10% ngôi nhàđã và sẽ bị nhiễm mối; kinh phí phải chi chocông tác phòng chống mối hàng năm khoảng 4tỷ đô la Úc. Prasetyo K.W et. al. (2004) đãthống kê tại Indonesia, phải chi từ 224 đến 238Kết quả thống kê năm 2006, nước ta có trên4 vạn di tích, trong đó có 2.882 di tích đã đượcxếp hạng di tích quốc gia và 4.286 di tích đượcxếp hạng di tích cấp tỉnh [3]. Rất nhiều di tích,đặc biệt các di tích có kiến trúc gỗ đã và đang bịmối xâm nhiễm phá hại. Kết quả điều tra củaNguyễn Chí Thanh (1996) cho biết hơn 90%đình chùa ở miền Bắc Việt Nam đều bị mối gâyhại ở các mức độ tổn thất khác nhau [4]. Điềunày cho thấy việc điều tra thành phần loài mốigây hại di tích là một đòi hỏi cấp bách của khoahọc và thực tiễn, làm cơ sở đầu tiên để nghiêncứu sâu hơn về sinh học, sinh thái học các loàimối gây hại di tích, đồng thời giúp cho việc lựachọn các phương pháp phòng chống mối gây_______ĐT.: 84-913573088Email: huy_ctcr@yahoo.comhttps://doi.org/10.25073/2588-1140/vnunst.45224950N.Q. Huy / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 33, Số 3 (2017) 49-55hại, bảo vệ di tích hiệu quả và bền vững. ỞMiền Bắc nước ta, mặc dù đã có những nghiêncứu về mối hại khu di tích, song các nghiên cứunày chỉ thực hiện trong một phạm vi hẹp củamột vài khu di tích và của từng vùng riêng rẽ,chưa có một nghiên cứu tổng thể toàn khu vựcmiền Bắc để đưa ra một cái nhìn toàn diện vềthành phần loài, sự phân bố của các loài mối hạitại các tỉnh có di tích và các biện pháp kiểmsoát chúng. Nghiên cứu này hy vọng sẽ đáp ứngđược phần nào các mục tiêu trên.(1981) [9]; Yupaporn S. (2004) [10]; NguyễnĐức Khảm và cs. (2007) [11].Xác định độ thường gặp của loàiNghiên cứu được thực hiện trong 10 năm(2007-2016). Việc khảo sát, điều tra thu thậpmẫu mối tiến hành tại 101 công trình di tíchthuộc 14 tỉnh trong cả nước (Hà Nội, HảiPhòng, Vĩnh Phúc. Bắc Ninh, Hải Dương,Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình,Phú Thọ, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An vàHà Tĩnh).Xử lý, bảo quản, phân tích và định loại vậtmẫu được thực hiện tại Phòng thí nghiệm củaViện Sinh thái và Bảo vệ công trình, Viện Khoahọc Thủy Lợi Việt Nam.Độ thường gặp hay tỷ lệ bắt gặp của mộtloài mối A trong công trình di tích được xácđịnh bằng số lượng điểm có mẫu loài A trên tổngsố điểm điều tra có mối và tính theo công thức:aR % x100btrong đó: a là số lượng điểm có mẫu củaloài A (số mẫu loài A)b là tổng số lượng điểm đã điều tra có mối(tổng số mẫu điều tra)Xác định loài mối gây hại và mức độ gâyhại trong di tíchXác định loài gây hại và đánh giá mức độgây hại của mối trong các khu di tích dựa theophương pháp của Bùi Công Hiển và cộng sự(2013) [12].Tiêu chí đánh giá mức độ gây hại của mộtloài được xây dựng từ 5 tiêu chí ảnh hưởng đếndi tích (làm biến dạng; làm giảm độ bền; làmthay đổi màu sắc, mỹ quan; tạo ra yếu tố nhiễmbẩn và làm mất giá trị vật thể di tích). Ngoài racòn cần xem xét đến mức độ thích nghi sinh thái(ổ sinh thái) và sức gây hại (tốc độ tăng trưởngsố lượng cá thể, tốc độ lan truyền và phá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Khoa học tự nhiên Thành phần loài mối Hiệu quả phòng trừ loài mối Công trình di tích ở miền BắcGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 294 0 0
-
176 trang 277 3 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 269 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 211 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 202 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 199 0 0