Danh mục

Dẫn lưu màng phổi kín – syphonage Dẫn lưu màng phổi

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 221.74 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Dẫn lưu màng phổi là một kỹ thuật ngoại khoa nhằm đặt ống thông vào trong khoang màng phổi để thoát chất khí hay dịch hiện diện bất thường trong khoang màng phổi ra một hệ thống bình kín có hút hoặc không hút. 2.Mục đíchDẫn lưu mủ ra khỏi màng phổi Qua ống dẫn lưu có thể rút không khí và giúp cho phổi có thể nở giãn ra được và giải quyết được túi cặn màng phổi.3.Đặc điểm GP và SL màng phổi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dẫn lưu màng phổi kín – syphonage Dẫn lưu màng phổi Dẫn lưu màng phổi kín – syphonageDẫn lưu màng phổi1.Định nghĩaDẫn lưu màng phổi là một kỹ thuật ngoại khoa nhằm đặt ống thông vào trongkhoang màng phổi để thoát chất khí hay dịch hiện diện bất thường trong khoangmàng phổi ra một hệ thống bình kín có hút hoặc không hút.2.Mục đíchDẫn lưu mủ ra khỏi màng phổiQua ống dẫn lưu có thể rút không khí và giúp cho phổi có thể nở giãn ra được vàgiải quyết được túi cặn màng phổi.3.Đặc điểm GP và SL màng phổi3.1.Giải phẩuPhổi nằm trong lồng ngực, là một cơ quan co giãn rất mạnh, trong có chứa khôngkhí. Dung tích phổi trung bình từ 4500-5000 mlPhổi được bao bọc bên ngoài bởi 2 lá màng phổi: Lá thành và lá tạng. Lá thànhdán vào mặt trong thành ngực, mặt trên cơ hoành và mặt bên của ngoại tâm mạcvà trung thất; Lá tạng bọc sát phổi là nơi tiết dịch chủ yếu. Giữa 2 lá có một chấtdịch giúp 2 lá trượt lên nhau dễ dàng. Bình thường 2 lá màng phổi áp sát vào nhau,giữa 2 lá là 1 khoang ảo. Khoang này có thể chứa đầy khí, dịch máu hay mủ gâynên tràn khí hay dịch MP. Có thể dẫn lưu chúng khỏi ổ màng phổi bằng cách chọckim qua một khoang gian sườn, cần chọc sát bờ trên xương sườn dưới để tránh bómạch thần kinh gian sườn. Có nguy cơ chọc vào cơ hoành nếu chọc dưới khoanggian sườn 7.Đối chiếu lên thành ngực:Lá tạng và lá thành bên trái phiá trước xuống đến khoảng liên sườn 9. Đáy phổikhoảng gian sườn 7 phiá trước.Phía sau màng phổi xuống đến liên sườn 12, đáy phổi xuống đến liên sườn 11.Góc sườn hoành phiá sau thấp hơn phiá trước.Đỉnh màng phổi ở trên xương đòn khoảng 2,5cm. Màng phổi nhô vào nền cổ.Màng phổi ở đây có thể bị tổn thương (gây tràn khí) bởi vết thương do vật nhọn(kể cả dao mổ và kim gây tê) đâm vào nền cổ ở trên xương đòn.Từ sau khớp ức đòn, bờ màng phổi đi ra trước tới sát đường giữa ở ngang mức sụnsườn 2 (góc Louis). Từ đây bờ màng phổi đi thẳng xuống d ưới tới sụn sườn 6 rồisau đó bắt chéo lần lượt : xương sườn 8, 10, 12.Cuối cùng màng phổi đi xuống tới đầu trong x ương sườn 12 và đây là vị trí có thểvô tình làm thủng màng phổi khi rạch ở thắt lưng để bộc lộ thận, cắt bỏ tuyếnthượng thận hay để dẫn lưu một áp xe dưới cơ hoành.3.2.Sinh lýÁp lực phế nang ở thì hít vào khoảng -3mmHg. Hít vào tối đa xuống đến -80mmHg. Thở ra tối đa khoảng 100 mmHg.Bình thường áp lưc âm tính trong khoang màng phổi thấp hơn so với áp lực khíquyển một chút, khoảng -7mmHg. Ở thì thở vào, áp lực âm tăng có giá trị -10 đến-20 cmH2O, thở ra -2 đến -5 cmH2O. Khi hắt hơi mạnh thì áp lực tống ra cao +50cmH2O sau đó tụt sâu -50 đến -60 cmH2O nên có thể hút ngược dịch trong bìnhdẫn lưu lên màng phổi nếu bình để cao quá. Do đó bắc buộc phải để bình lúc nàocũng thấp hơn so với màng phổi (lồng ngực) là 60cm.Chức năng của màng phổi:Bài tiết: bình thường tiết từ vài giọt đến vài ml trong một ngày để 2 lá dễ trượt lênnhau, nếu có tổn thương màng phổi sẽ tăng bài tiết.Hấp thu: hai lá đều có khả năng thẩm thấu dịch, khí: 80 đến 100 ml/ngày.Cơ học: trạng thái chân không làm 2 màng áp sát nhau giữ cho phổi và thành ngựcluôn luôn áp sát nhau.Màng phổi có khả năng chống nhiễm khuẩn hạn chế nhất định và nó rất dễ bịnhiễm trùng, vì vậy yêu cầu của dẫn lưu màng phổi kín là: vô khuẩn, kín, mộtchiều, nếu có thể hút liên tục.Tạo ra hình dáng bình thường của phổi và làm cho phổi hoạt động mất ít cơ năngnhất nhờ:+ Áp lực âm tính trong khoang màng phổi.+ Lớp dịch mỏng trong khoang màng phổi. Dịch màng phổi được tiết ra từ láthành và được hấp thu bởi lá tạng. Mọi nguyên nhân gây tăng xuất tiết và cản trởhấp thu dịch trong khoang màng phổi sẽ gây tràn dịch màng phổi.4.Nguyên tắcLàm phổi dãn nở lại bình thường và loại bỏ khoảng trống.Đảm bảo dẩn lưu : Kín, một chiều, vô khuẩn, nếu có thể hút liên tục.Đảm bảo mục đích giải quyết nguy ên nhân, tạo áp suất âm trở lại cho MP và theodõi.5.Chỉ định và chống chỉ định5.1.Chỉ địnhChọc hút dịch với mục đích chẩn đoán:Thực hiện khi TDMP không rõ căn nguyên.Chọc hút với mục đích điều trị: Khi tràn khí hoặc tràn dịch trên 1/3 phế trường.Chọc hút khẩn cấp như là một biện pháp tạm thời để giải nén trong tràn khí màngphổi áp lực.Tràn dịch chèn ép gây suy HH hoặc rối loạn huyết động.Chú ý: Không bao giờ được chọc dịch để xác định có dịch hay không, phải xácđịnh được chắc chắn có dịch bằng ECHO và XQ dù triệu chứng lâm sàng là điểnhình.Dẫn lưu dự phòng trong phẩu thuật lồng ngực.5.2.Chống chỉ địnhTuyệt đối: BN không hợp tác, RL đông máu nặng không điều chỉnh đ ược.Tương đối: Làm thủ thuật có nguy cơ gây biến chứng nặng cho BN (BN đang thởmáy áp lực dương, có kén phổi chỗ vị trí chọc, chỉ có 1 phổi, TDMP trái ở BN cócơ hoành nâng cao hay lách to).6.Phân loạiDẫn lưu khí bằng kim.Dẫn lưu dịch bằng kim.Dẫn lưu dịch bằng ống thông màng phổi.7.Các hệ thống dẫn lưu1 bình (dùng ống siphon ...

Tài liệu được xem nhiều: