Dân Tộc Bố Y
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 133.41 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dân Tộc Bố Y Tên dân tộc: Bố Y Tên gọi khác: Chủng Chá, Trọng Gia Nhóm ngôn ngữ: Tày - Thái Dân số: 1.420 người Lịch sử: Người Bố Y di cư từ Trung Quốc sang cách đây khoảng 150 năm. Hoạt động sản xuất: Người Bố Y vốn giỏi làm ruộng nước nhưng đến Việt Nam cư trú ở vùng cao nên chủ yếu phải dựa vào canh tác nương rẫy và lấy ngô làm cây trồng chính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dân Tộc Bố Y Dân Tộc Bố YTên dân tộc: Bố YTên gọi khác: Chủng Chá, Trọng GiaNhóm ngôn ngữ: Tày - TháiDân số: 1.420 ngườiLịch sử:Người Bố Y di cư từ Trung Quốc sang cách đây khoảng 150 năm.Hoạt động sản xuất:Người Bố Y vốn giỏi làm ruộng nước nhưng đến Việt Nam cư trúở vùng cao nên chủ yếu phải dựa vào canh tác nương rẫy và lấyngô làm cây trồng chính. Bên cạnh đó mỗi gia đình thường có mộtmảnh vườn để trồng rau. Ngoài nuôi gia súc, gia cầm họ còn nuôicá ruộng và biết làm nhiều nghề thủ công như dệt, rèn, gốm, đụcđá, chạm bạc, đan lát, làm đồ gỗ...Ăn:Người Bố Y ăn ngô xay nhỏ đem luộc cho chín dở rồi mới đồ lêngọi là mèn mén.Mặc:Trước đây, phụ nữ mặc váy xoè như váy của phụ nữ Hmông, váyđược tạo hoa văn bằng cách bôi sáp ong lên mặt vải rồi đemnhuộm chàm. Áo ngắn 5 thân có ống tay rời, xiêm che ngực vàbụng. Phụ nữ đeo trang sức bằng bạc gồm dây chuyền, vòng tay,khuyên tai; tóc được búi ngược lên đỉnh đầu, đội khăn chàm cóthêu hoa văn bằng chỉ màu. Ngày nay, họ mặc giống như ngườiNùng trong cùng địa phương. Phụ nữ nhóm Tu Dí ăn mặc theokiểu người Hán nhưng áo có ống tay rời.Ở:Người Bố Y cư trú ở Quản Bạ (Hà Giang) và Mường Khương (LàoCai). Họ ở nhà đất có 2 mái lợp gianh, gỗ hoặc ngói, tường đấttrình. Nhà có 3 gian, có sàn gác trên quá giang là chỗ để lươngthực và là chỗ ngủ của những người con trai chưa vợ.Quan hệ xã hội:Có sự phân hoá giai cấp rõ rệt. Tầng lớp trên gồm trưởng bản (pinthàu) và người giúp việc (xéo phải).Cưới xin:Gồm 3 bước:Bước 1: Nhà trai cử 2 bà mối sang nhà gái xin lá số cô gái về để sotuổi. Nhà gái thường tỏ thiện chí bằng cách tặng nhà trai 10 quảtrứng gà nhuộm đỏ. Nếu thấy hợp tuổi, nhà trai cử 2 ông mốisang trả lá số và xin giá ăn hỏi.Bước 2: Lễ ăn hỏi. Sau lễ này, hôn nhân của đôi trai gái coi nhưđược định đoạt.Bước 3: Lễ cưới. Nhà trai đưa sính lễ cho nhà gái. Ngoài một sốthực phẩm còn có 1 bộ trang phục nữ. Chàng rể không đi đón dâu.Khi về nhà chồng, cô dâu cưỡi ngựa do em gái chồng dắt và mangtheo một cái kéo, 1 con gà mái nhỏ để đến giữa đường thì thả vàorừng.Sinh đẻ:Xưa kia, người phụ nữ có tục đẻ ngồi, cắt rốn cho trẻ bằng mảnhnứa, nhau (rau) chôn ngay dưới gầm giường. Khi đứa trẻ được 3ngày làm lễ cúng mụ, đặt tên tục, đến khi được 2- 3 tuổi mới đặttên chính thức. Nếu đứa trẻ hay ốm đau thì phải tìm bố nuôi chovía của nó có chỗ nương tựa.Ma chay:Ma chay là thể hiện tình cảm của người sống với người chết và đưahồn người chết về quê cũ. Trước khi đưa đám bắn 4 phát súng, lúckhiêng quan tài cho chân người chết đi trước. Từ nhà đến huyệtphải nghỉ 3 lần (nếu vợ hoặc chồng còn sống) hoặc 4 lần (nếu vợhoặc chồng đã chết). Người nhà để tang 3 năm, trong thời gian cótang con trai không được uống rượu, con gái không được đeo đồtrang sức, con cái không được lấy vợ, lấy chồng.Thờ cúng:Trên bàn thờ đặt 3 bát hương thờ trời, táo quân và tổ tiên. Dướigầm bàn thờ đặt một bát hương thờ thổ địa. Nếu bố mẹ vợ chếtkhông có người thờ cúng thì con rể lập bàn thờ nhỏ cạnh cửa đểthờ.Lễ tết:Có nhiều Tết: Nguyên đán, Rằm tháng giêng, 30 tháng giêng, Hànthực, Ðoan ngọ, Mùng 6 tháng 6, Rằm tháng 7, Cơm mới. TếtCơm mới tổ chức vào tháng 8 hay tháng 9 âm lịch, có bánh chưng,bánh chay và xôi nhuộm màu.Lịch:Người Bố Y tính ngày, tháng theo âm lịch.Học:Trước đây có một số người dùng chữ Hán để ghi gia phả, viết bàicúng, làm lá số...Văn nghệ:Ở nhóm Tu Dí thường hát đối đáp tại phiên chợ xuân hay tại nhà,lời ca bằng tiếng Hán, được phụ hoạ bằng kèn lá.Chơi:Trong dịp hội hè, người Bố Y có các trò chơi đánh đu, cờ tướng,đánh quay, đánh khăng. (Nguồn từ Internet)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dân Tộc Bố Y Dân Tộc Bố YTên dân tộc: Bố YTên gọi khác: Chủng Chá, Trọng GiaNhóm ngôn ngữ: Tày - TháiDân số: 1.420 ngườiLịch sử:Người Bố Y di cư từ Trung Quốc sang cách đây khoảng 150 năm.Hoạt động sản xuất:Người Bố Y vốn giỏi làm ruộng nước nhưng đến Việt Nam cư trúở vùng cao nên chủ yếu phải dựa vào canh tác nương rẫy và lấyngô làm cây trồng chính. Bên cạnh đó mỗi gia đình thường có mộtmảnh vườn để trồng rau. Ngoài nuôi gia súc, gia cầm họ còn nuôicá ruộng và biết làm nhiều nghề thủ công như dệt, rèn, gốm, đụcđá, chạm bạc, đan lát, làm đồ gỗ...Ăn:Người Bố Y ăn ngô xay nhỏ đem luộc cho chín dở rồi mới đồ lêngọi là mèn mén.Mặc:Trước đây, phụ nữ mặc váy xoè như váy của phụ nữ Hmông, váyđược tạo hoa văn bằng cách bôi sáp ong lên mặt vải rồi đemnhuộm chàm. Áo ngắn 5 thân có ống tay rời, xiêm che ngực vàbụng. Phụ nữ đeo trang sức bằng bạc gồm dây chuyền, vòng tay,khuyên tai; tóc được búi ngược lên đỉnh đầu, đội khăn chàm cóthêu hoa văn bằng chỉ màu. Ngày nay, họ mặc giống như ngườiNùng trong cùng địa phương. Phụ nữ nhóm Tu Dí ăn mặc theokiểu người Hán nhưng áo có ống tay rời.Ở:Người Bố Y cư trú ở Quản Bạ (Hà Giang) và Mường Khương (LàoCai). Họ ở nhà đất có 2 mái lợp gianh, gỗ hoặc ngói, tường đấttrình. Nhà có 3 gian, có sàn gác trên quá giang là chỗ để lươngthực và là chỗ ngủ của những người con trai chưa vợ.Quan hệ xã hội:Có sự phân hoá giai cấp rõ rệt. Tầng lớp trên gồm trưởng bản (pinthàu) và người giúp việc (xéo phải).Cưới xin:Gồm 3 bước:Bước 1: Nhà trai cử 2 bà mối sang nhà gái xin lá số cô gái về để sotuổi. Nhà gái thường tỏ thiện chí bằng cách tặng nhà trai 10 quảtrứng gà nhuộm đỏ. Nếu thấy hợp tuổi, nhà trai cử 2 ông mốisang trả lá số và xin giá ăn hỏi.Bước 2: Lễ ăn hỏi. Sau lễ này, hôn nhân của đôi trai gái coi nhưđược định đoạt.Bước 3: Lễ cưới. Nhà trai đưa sính lễ cho nhà gái. Ngoài một sốthực phẩm còn có 1 bộ trang phục nữ. Chàng rể không đi đón dâu.Khi về nhà chồng, cô dâu cưỡi ngựa do em gái chồng dắt và mangtheo một cái kéo, 1 con gà mái nhỏ để đến giữa đường thì thả vàorừng.Sinh đẻ:Xưa kia, người phụ nữ có tục đẻ ngồi, cắt rốn cho trẻ bằng mảnhnứa, nhau (rau) chôn ngay dưới gầm giường. Khi đứa trẻ được 3ngày làm lễ cúng mụ, đặt tên tục, đến khi được 2- 3 tuổi mới đặttên chính thức. Nếu đứa trẻ hay ốm đau thì phải tìm bố nuôi chovía của nó có chỗ nương tựa.Ma chay:Ma chay là thể hiện tình cảm của người sống với người chết và đưahồn người chết về quê cũ. Trước khi đưa đám bắn 4 phát súng, lúckhiêng quan tài cho chân người chết đi trước. Từ nhà đến huyệtphải nghỉ 3 lần (nếu vợ hoặc chồng còn sống) hoặc 4 lần (nếu vợhoặc chồng đã chết). Người nhà để tang 3 năm, trong thời gian cótang con trai không được uống rượu, con gái không được đeo đồtrang sức, con cái không được lấy vợ, lấy chồng.Thờ cúng:Trên bàn thờ đặt 3 bát hương thờ trời, táo quân và tổ tiên. Dướigầm bàn thờ đặt một bát hương thờ thổ địa. Nếu bố mẹ vợ chếtkhông có người thờ cúng thì con rể lập bàn thờ nhỏ cạnh cửa đểthờ.Lễ tết:Có nhiều Tết: Nguyên đán, Rằm tháng giêng, 30 tháng giêng, Hànthực, Ðoan ngọ, Mùng 6 tháng 6, Rằm tháng 7, Cơm mới. TếtCơm mới tổ chức vào tháng 8 hay tháng 9 âm lịch, có bánh chưng,bánh chay và xôi nhuộm màu.Lịch:Người Bố Y tính ngày, tháng theo âm lịch.Học:Trước đây có một số người dùng chữ Hán để ghi gia phả, viết bàicúng, làm lá số...Văn nghệ:Ở nhóm Tu Dí thường hát đối đáp tại phiên chợ xuân hay tại nhà,lời ca bằng tiếng Hán, được phụ hoạ bằng kèn lá.Chơi:Trong dịp hội hè, người Bố Y có các trò chơi đánh đu, cờ tướng,đánh quay, đánh khăng. (Nguồn từ Internet)
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
4 trang 217 0 0
-
Báo cáo Sự thành lập Công ty Đông Ấn Anh và những nỗ lực thâm nhập phương Đông trong thế kỷ XVII.
9 trang 104 0 0 -
4 trang 83 0 0
-
1 trang 70 0 0
-
8 trang 54 0 0
-
11 trang 51 0 0
-
26 trang 42 0 0
-
Hoàn cảnh ra đời và ảnh hưởng của phong trào văn hóa Phục Hưng
2 trang 36 0 0 -
7 trang 30 0 0
-
Sưu tầm truyện thơ của người Mường
6 trang 30 0 0 -
19 trang 29 0 0
-
11 trang 28 0 0
-
Trò chuyện Triết học (Tập 4): Phần 1
106 trang 28 0 0 -
8 trang 27 0 0
-
Tài liệu lịch sử: Lam Sơn thực lục
35 trang 27 0 0 -
Tiểu luận: Văn hóa thế kỷ 16, 17 và 18
37 trang 26 0 0 -
6 trang 25 0 0
-
18 trang 25 0 0
-
27 trang 25 0 0
-
9 trang 25 0 0