Dạng 6: Hệ thức trong hình học
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 238.19 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trên cung BC của đường tròn ngoại tiếp tam giác đều ABC lấy một điểm P tuỳ ý. Các đoạn thẳng AP và BC cắt nhau tại điểm Q. Chứng minh rằng:1 1 1 = PQ PB PCCách giải 1: (Hình 1)Trên đoạn AP lấy hai điểm N và M sao cho BN = BP và PM = PC Khi đó ta có các tam giác BNP và tam giác MPC là các tam giác cân Vì APB = ACB = 600 và MPC = ABC = 600 (Các góc nội tiếp cùng chắn một cung). Suy ra tam giác...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dạng 6: Hệ thức trong hình họcDạng 6: Hệ thức trong hình học:BÀI TOÁN 7: Trên cung BC của đường tròn ngoại tiếp tam giác đều ABClấy một điểm P tuỳ ý. Các đoạn thẳng AP và BC cắt nhau tại điểm Q. Chứng 1 1 1minh rằng: = - PQ PB PCCách giải 1: (Hình 1)Trên đoạn AP lấy hai điểm N và M sao cho BN = BP và PM = PCKhi đó ta có các tam giác BNP và tam giác MPC là các tam giác cânVì APB = ACB = 600 và MPC = ABC = 600 (Các góc nội tiếp cùng chắn mộtcung). Suy ra tam giác BNP và tam giác MPC là các tam giác đềuXét hai tam giác CQP và BQN có: BQN = CQP (Hai góc đổi đỉnh) 0 BNQ = CPQ = 60 CP BN BN 1 BN - PQNên: CQP BQN = = = PQ NQ BN - PQ CP PQ.BN 1 1 1 ( Đpcm) = - CP PQ BPCách giải 2: (Hình 2)Trên tia BP lấy một điểm D sao cho PD = PCTa có: CPD = 600 ( Vì CPB = 1200 góc nội tiếp chắn cung 1200)nên tam giác CPD là tam giác đều APB = CDP = 600Vì vậy AP // CD BPQ BDC. BP BD BP + PC 1 BP + PC 1 1 1 = = = PQ CD CP PQ CP.BP PQ BP CP 1 1 1 (Đpcm) = - CP PQ BP Đối với bài toán này việc vẽ đường phụ là quan trọng. HS cần áp dụngkiến thức về hai tam giác đồng dạng, kiến thức về tam giác cân, tam giácđều. Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau đã được học ở lớp 7 vào giải bài toán. Hai cách giải trên tương tự giống nhau. Song sau khi đã tìm được lờigiải 1 giáo viên cần gợi ý cho HS qua câu hỏi. Vậy nếu trên tia BP lấy mộtđiểm D sao cho PD = PC thì ta có thể chứng minh được hệ thức trên haykhông? Như vậy thì học sinh mới tư duy và tìm tòi lời giải. Giáo viên khôngnên đưa ra lời giải mà phải để học sinh tìm lời giải cho bài toán. Bài tập có thể giải được nhiều cách.Bài tập 1: Ở miền trong của hình vuông ABCD lấy một điểm E sao cho 0EAB = EBA = 15 . Chứng minh rằng tam giác ADE là tam giác đều.Bài tập 2: Chứng minh định lí Pitago.Bài tập 3: Cho hình vuông ABCD, O là giao điểm của đường chéo AC vàBD gọi M và N là trung điểm của OB và CD chứng minh A; M; N; D cùngthuộc đường tròn.Bài tập 4: Cho tứ giác ABCD; AD = BC; M và N là trung điểm chính giữacủa AB và DC kéo dài AD, MN cắt nhau tại E kéo dài BC, MN cắt nhau tạiF. Chứng minh rằng: AEM = BFMBài tập 5: Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn tâm O đường kính AC.Trên tia AB lấy điểm D sao cho AD = 3AB. Đường thẳng Dy vuông góc vớiDC tại D cắt tiếp tuyến Ax của đường tròn (O) tại E. Chứng minh tam giácBDE là tam giác cân. Khái quát hoá bài toán. Sau khi đã tìm ra các cách giải khác nhau, giáo viên cần cho học sinhkhái quát hoá bài toán bằng cách trả lời được một số câu hỏi cụ thế sau: 1) Trong các cách chứng minh những kiến nào đã được vận dụng ? 2) Có những cách chứng minh nào tương tự nhau? Khái quát đường lốichung của các cách ấy? 3) Và trong cách chứng minh trên kiến thức nào đã vận dụng và kiếnthức đó được học ở lớp mấy, và có thể hỏi cụ thể chương nào tiết nào đểkiểm tra sự nắm vững kiến thức của học sinh. 4) Cần cho học sinh phân tích được cái hay của từng cách và có thểtrong từng trường hợp cụ thể ta nên áp dụng cách nào để đơn giản nhất và cóthể áp dụng để giải các câu liên quan vì một bài hình không chỉ có một câumà còn có các câu liên quan. 5) Việc khái quát hoá bài toán là một vấn đề quan trọng. Khái quát hóabài toán là thể hiện năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh. Để bồi dưỡngcho các em năng lực khái quát hoá đúng đắn phải bồi dưỡng năng lực phântích, tổng hợp, so sánh, vận dụng kiến thức liên quan để biết tìm ra cách giảiquyết vấn đề trong các trường hợp. 6)Việc tìm ra nhiều lời giải cho một bài toán là một vấn đề không đơngiản đòi hỏi học sinh phải có năng lực tư duy logic, kiến thức tổng hợp.Không phải bài toán nào cũng có thể tìm ra nhiều lời giải. Mà thông qua cácbài toán với nhiều lời giải nhằm cho học sinh nắm sâu về kiến thức vận dụngkiến thức thành thạo để có thể giải quyết các bài toán khác. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dạng 6: Hệ thức trong hình họcDạng 6: Hệ thức trong hình học:BÀI TOÁN 7: Trên cung BC của đường tròn ngoại tiếp tam giác đều ABClấy một điểm P tuỳ ý. Các đoạn thẳng AP và BC cắt nhau tại điểm Q. Chứng 1 1 1minh rằng: = - PQ PB PCCách giải 1: (Hình 1)Trên đoạn AP lấy hai điểm N và M sao cho BN = BP và PM = PCKhi đó ta có các tam giác BNP và tam giác MPC là các tam giác cânVì APB = ACB = 600 và MPC = ABC = 600 (Các góc nội tiếp cùng chắn mộtcung). Suy ra tam giác BNP và tam giác MPC là các tam giác đềuXét hai tam giác CQP và BQN có: BQN = CQP (Hai góc đổi đỉnh) 0 BNQ = CPQ = 60 CP BN BN 1 BN - PQNên: CQP BQN = = = PQ NQ BN - PQ CP PQ.BN 1 1 1 ( Đpcm) = - CP PQ BPCách giải 2: (Hình 2)Trên tia BP lấy một điểm D sao cho PD = PCTa có: CPD = 600 ( Vì CPB = 1200 góc nội tiếp chắn cung 1200)nên tam giác CPD là tam giác đều APB = CDP = 600Vì vậy AP // CD BPQ BDC. BP BD BP + PC 1 BP + PC 1 1 1 = = = PQ CD CP PQ CP.BP PQ BP CP 1 1 1 (Đpcm) = - CP PQ BP Đối với bài toán này việc vẽ đường phụ là quan trọng. HS cần áp dụngkiến thức về hai tam giác đồng dạng, kiến thức về tam giác cân, tam giácđều. Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau đã được học ở lớp 7 vào giải bài toán. Hai cách giải trên tương tự giống nhau. Song sau khi đã tìm được lờigiải 1 giáo viên cần gợi ý cho HS qua câu hỏi. Vậy nếu trên tia BP lấy mộtđiểm D sao cho PD = PC thì ta có thể chứng minh được hệ thức trên haykhông? Như vậy thì học sinh mới tư duy và tìm tòi lời giải. Giáo viên khôngnên đưa ra lời giải mà phải để học sinh tìm lời giải cho bài toán. Bài tập có thể giải được nhiều cách.Bài tập 1: Ở miền trong của hình vuông ABCD lấy một điểm E sao cho 0EAB = EBA = 15 . Chứng minh rằng tam giác ADE là tam giác đều.Bài tập 2: Chứng minh định lí Pitago.Bài tập 3: Cho hình vuông ABCD, O là giao điểm của đường chéo AC vàBD gọi M và N là trung điểm của OB và CD chứng minh A; M; N; D cùngthuộc đường tròn.Bài tập 4: Cho tứ giác ABCD; AD = BC; M và N là trung điểm chính giữacủa AB và DC kéo dài AD, MN cắt nhau tại E kéo dài BC, MN cắt nhau tạiF. Chứng minh rằng: AEM = BFMBài tập 5: Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn tâm O đường kính AC.Trên tia AB lấy điểm D sao cho AD = 3AB. Đường thẳng Dy vuông góc vớiDC tại D cắt tiếp tuyến Ax của đường tròn (O) tại E. Chứng minh tam giácBDE là tam giác cân. Khái quát hoá bài toán. Sau khi đã tìm ra các cách giải khác nhau, giáo viên cần cho học sinhkhái quát hoá bài toán bằng cách trả lời được một số câu hỏi cụ thế sau: 1) Trong các cách chứng minh những kiến nào đã được vận dụng ? 2) Có những cách chứng minh nào tương tự nhau? Khái quát đường lốichung của các cách ấy? 3) Và trong cách chứng minh trên kiến thức nào đã vận dụng và kiếnthức đó được học ở lớp mấy, và có thể hỏi cụ thể chương nào tiết nào đểkiểm tra sự nắm vững kiến thức của học sinh. 4) Cần cho học sinh phân tích được cái hay của từng cách và có thểtrong từng trường hợp cụ thể ta nên áp dụng cách nào để đơn giản nhất và cóthể áp dụng để giải các câu liên quan vì một bài hình không chỉ có một câumà còn có các câu liên quan. 5) Việc khái quát hoá bài toán là một vấn đề quan trọng. Khái quát hóabài toán là thể hiện năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh. Để bồi dưỡngcho các em năng lực khái quát hoá đúng đắn phải bồi dưỡng năng lực phântích, tổng hợp, so sánh, vận dụng kiến thức liên quan để biết tìm ra cách giảiquyết vấn đề trong các trường hợp. 6)Việc tìm ra nhiều lời giải cho một bài toán là một vấn đề không đơngiản đòi hỏi học sinh phải có năng lực tư duy logic, kiến thức tổng hợp.Không phải bài toán nào cũng có thể tìm ra nhiều lời giải. Mà thông qua cácbài toán với nhiều lời giải nhằm cho học sinh nắm sâu về kiến thức vận dụngkiến thức thành thạo để có thể giải quyết các bài toán khác. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tài liệu toán học cách giải bài tập toán phương pháp học toán bài tập toán học cách giải nhanh toánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Các phương pháp tìm nhanh đáp án môn Toán: Phần 2
166 trang 204 0 0 -
Tài liệu ôn luyện chuẩn bị cho kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán: Phần 2
135 trang 71 0 0 -
22 trang 47 0 0
-
Một số bất đẳng thức cơ bản ứng dụng vào bất đẳng thức hình học - 2
29 trang 36 0 0 -
Giáo trình Toán chuyên đề - Bùi Tuấn Khang
156 trang 36 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích xử lý các toán tử trong một biểu thức logic p4
10 trang 34 0 0 -
Tiết 2: NHÂN ĐA THỨC VỚI ĐA THỨC
5 trang 33 0 0 -
Bộ câu hỏi trắc nghiệm ôn tập cuối năm Môn: Toán lớp 4
15 trang 33 0 0 -
1 trang 31 0 0
-
Các phương pháp tìm nhanh đáp án môn Toán: Phần 1
158 trang 31 0 0